TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ
CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10284/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Unilabel Việt Nam.
Đ/ chỉ: Lầu 7 số
60 Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, Quận 1.
Mã số thuế: 0313728566.
Trả lời văn thư số 01-2016/CV (Cục Thuế nhận ngày
14/9/2016) của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến
như sau:
1/ Về thuế suất thuế GTGT:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
…
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật:
…
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế
suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
…
+ Tại Khoản 3 Điều 16 quy định về chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng:
“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
…
b.3) Trường
hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực
hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục
hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ
công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải
thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán
bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng
bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất
khẩu phải xuất
trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên
nước ngoài và bên thứ
3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên
thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng
việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh
doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ
như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ
giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về
số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ
tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên
quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ
chức ở Việt Nam).
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công
có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ
đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu
ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm
giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao
hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng
từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại
chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”
Trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng bán
hàng hóa cho tổ chức nước ngoài theo 3 hình thức nêu tại văn bản số 01-2016/CV nếu đáp ứng
được các điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều 9, Khoản 3 Điều 16 và Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã trích dẫn
nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
2/ Về hoàn
thuế GTGT:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“ 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
4.4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với
10%.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT
theo quý, nếu trong quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào quý tiếp
theo; sang quý tiếp theo nếu đủ 300 triệu đồng thì được hoàn thuế theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P. Pháp chế;
- P. Kiểm tra số 2;
- Lưu: (HC, TTHT).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Thị Thu
Hương
|