|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
10099/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Trần Thị Lệ Nga
|
Ngày ban hành:
|
25/12/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10099/CT-TTHT
V/v: Xử lý
tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25
tháng 12 năm 2012
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH JuKi Việt Nam
Địa chỉ: Khu
chế xuất Tân Thuận, quận 07, TP. HCM
MST: 0300739426
|
Trả lời văn thư số 12/12/CVT-JKVN ngày 19/12/2012 của Công
ty về xử lý tài chính quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012, Cục thuế
thành phố có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, Điều 42, Chương
4 Bộ Luật Lao động số 35-L/CTN ngày 23/06/1994 của Quốc Hội khóa IX quy định:
“Khi
chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên
trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên,
người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là
nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”.
- Căn cứ Thông tư số
82/2003/TT-BTC ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử
dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp:
+ Tại khoản 2 quy định mức trích lập quỹ:
“Mức trích Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%
- 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tùy vào
khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh
nghiệp”.
+ Tại khoản 4 quy định Quản lý và sử dụng
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
“a. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh
nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12,
Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.
b. Nếu Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hàng năm
không chi hết được chuyển số dư sang năm sau.
c. Trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm
tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ.
d. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ
đúng mục đích và báo cáo việc sử dụng quỹ tại phần Thuyết minh Báo cáo tài
chính hàng năm bao gồm các chỉ tiêu: tổng số chi trợ cấp, số người được trợ cấp
và số trích quỹ dự phòng trong năm”.
- Tại khoản 2.11,
Điều 6, Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi không được trừ
vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường
hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm); khoản
chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng chế độ hiện
hành”.
- Tại khoản 1, Điều
3 Thông tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh
nghiệp:
“Khi phát sinh chi trợ cấp
mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho
người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp
và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp.
Riêng
năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ
Tài chính đến 31/12/2011 (nếu có) để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao
động. Nếu số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp
không có số dư Quỹ để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ
phần chi còn thiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp khi lập báo cáo tài chính
năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp còn số
dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012) doanh nghiệp hạch toán
tăng thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp, doanh nghiệp không được chuyển số
dư Quỹ sang năm sau sử dụng”.
1/ Căn cứ vào các hướng dẫn trên thì Quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người
lao động. Do đó từ năm 2011 trở về trước, hàng năm doanh nghiệp được trích lập
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (bao gồm cả dự phòng trợ cấp thôi việc) theo
quy định từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN. Khi phát sinh chi trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động,
Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP
ngày 18/04/2003 của Chính phủ. Trường hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm
tài chính thì phần chênh lệch thiếu Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2/ Theo quy định tại khoản 1, Điều 42 của Bộ Luật Lao
động thì khi người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động làm việc trong Công ty
và có thời gian làm việc thường xuyên từ một năm trở lên thì Công ty có trách
nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ
cấp lương, nếu có, chứ không quy định doanh nghiệp phải trích lập Quỹ dự phòng
trợ cấp thôi việc, mỗi năm là nửa tháng lương. Trường hợp từ năm 2011 trở về trước,
Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng thôi việc cứ mỗi năm làm việc bằng nửa
tháng lương và không đúng theo quy định tại khoản 2 Thông tư số 82/2003/TT-BTC
ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của năm tính thuế đó.
3/ Từ năm 2012 trở đi, khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm (kể cả dự phòng trợ cấp thôi việc) Công ty không được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp khi lập báo cáo tài chính
năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp còn số
dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012) doanh nghiệp hạch toán
tăng thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp, doanh nghiệp không được chuyển số
dư Quỹ sang năm sau.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên
- Web Cục thuế
- Phòng Kiểm tra 1
- Phòng Pháp chế
- Lưu: (TTHT,HC)
3021-312278/2012-pdhoa
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị
Lệ Nga
|
Công văn 10099/CT-TTHT về xử lý tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 10099/CT-TTHT về xử lý tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ngày 25/12/2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
1.122
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|