TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53648/CT-HTr
V/v trả lời
chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty cổ phần K. Hệ thống
(Địa chỉ:
Phòng 703 số 101, Láng Hạ, Đống Đa, TP Hà Nội)
MST:
0103089225
Trả lời công văn số 1507/CV-CT ngày 15/7/2015 của
Công ty cổ phần K.hệ thống (sau đây gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế, Cục
thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế
giá trị gia tăng, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao
công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT
tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng;
trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị
công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc,
thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo
quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ
chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt
Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc
cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để
thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại khoản 3 Điều 7 quy định về thuế TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh
tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu
nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại
Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp
đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công
nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở
hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
chuyển giao công nghệ, bản quyền
phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở
hữu công nghiệp”, ”Chuyển
giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển
giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại khoản 2 Điều 13 quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
“Thu nhập từ bản quyền: 10%”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ
chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy
nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và
các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
…
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị
từ hai mươi triệu đồng
trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời
điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh
nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh
toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu
lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua phần mềm Remote service “truy cập từ xa” của doanh
nghiệp tại Hàn Quốc qua mạng internet thì:
+ Về thuế
TNDN: Trường hợp Công ty mua phần mềm của
doanh nghiệp nước ngoài qua internet nhưng thanh toán bằng thẻ cá nhân của nhân
viên Công ty thì chi phí mua phần mềm này không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Để chi phí mua phần mềm “truy cập từ xa” được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì Công ty phải đáp ứng
đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
+ Về thuế
nhà thầu:
Thuế GTGT: bản quyền phần mềm thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT do đó Công ty không phải khấu trừ thuế GTGT.
Thuế TNDN phải nộp bằng (=) doanh thu tính thuế TNDN
nhân (x) tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu đối với phần mềm (bản quyền) là 10%.
Trường hợp có vướng mắc cụ thể, đề nghị Công
ty liên hệ Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần K. Hệ thống được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|