|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 614/BTP-TCTHADS 2015 thanh toán tiền thi hành án liên quan đến lãi chậm thi hành án
Số hiệu:
|
614/BTP-TCTHADS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thúy Hiền
|
Ngày ban hành:
|
03/03/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn về thanh toán tiền lãi chậm thi hành án
Bộ Tư pháp vừa có văn bản hướng dẫn việc thanh toán tiền thi hành án liên quan đến lãi chậm thi hành án.Theo đó, về nguyên tắc chỉ được tính lãi trên số tiền nợ gốc (số tiền phải thi hành án theo quyết định của Bản án, Quyết định của Tòa án) mà không được tính lãi trên số tiền lãi. Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án tuyên tính lãi suất chậm thi hành án đối với số tiền thi hành án thì khi thu được tiền thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự tiến hành: - Thanh toán tiền nợ gốc trước; - Sau đó mới thanh toán tiền lãi suất chậm thi hành án tương ứng với thời gian chưa thi hành án. Nội dung trên được đề cập tại Công văn 614/BTP-TCTHADS ngày 03/03/2015.
BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 614/BTP-TCTHADS
V/v hướng dẫn việc thanh toán tiền thi hành
án liên quan đến lãi chậm thi hành án
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 3 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua, một số cơ quan thi hành án dân sự phản
ánh về vướng mắc liên quan đến thứ tự thanh toán tiền thi hành án đối với khoản
tiền gốc (số tiền phải thi hành án theo quyết định của Bản án, Quyết định của
Tòa án) và khoản tiền lãi chậm thi hành án trong trường hợp Bản án, Quyết định
của Tòa án có tuyên tính lãi đối với số tiền chậm thi hành án. Về vấn đề này,
sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn như sau:
Khoản 4 Điều 295 Bộ luật dân sự
1995 và khoản 2 Điều 290 Bộ luật dân sự 2005 đều quy định: “Nghĩa
vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”; Điểm 1 mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày
19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án quy định: Khi tính
lãi suất chậm thi hành án chỉ tính lãi của số tiền còn phải thi hành án mà
không tính lãi của số tiền lãi chưa trả trong quá trình thi hành án. Thông
tư liên tịch này chưa bị văn bản quy phạm pháp luật nào hủy bỏ nên vẫn được áp
dụng, trừ những nội dung không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành sau đó. Như vậy, về nguyên tắc chỉ được tính lãi trên số tiền nợ gốc
(số tiền phải thi hành án theo quyết định của Bản án, Quyết định của Tòa án) mà
không được tính lãi trên số tiền lãi.
Điều 47 Luật Thi hành án dân sự
về thứ tự thanh toán tiền thi hành án không quy định ưu tiên thanh toán khoản
tiền gốc hay lãi trước. Tuy nhiên, liên quan đến thứ tự thanh toán các khoản tiền
trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là trả tiền, khi xem xét các quy định khác
của pháp luật thấy rằng: Điều 338 Bộ luật dân sự 2005 có quy
định: “Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên
nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết
khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm
là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền
phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có” ; khoản 11 Mục II
Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-NHNN-BTP ngày 05/02/2002 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thủ tục bán tài sản
bảo đảm, công chứng, chứng thực văn bản bán tài sản và giao tài sản cho các
ngân hàng thương mại theo bản án, quyết định của tòa án quy định: “Toàn bộ số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm
được dùng để thanh toán nợ gốc, lãi, lãi quá hạn cho ngân hàng thương mại, công
ty quản lý nợ sau khi trừ đi các chi phí thực tế, hợp lý liên quan đến việc xử
lý tài sản bảo đảm”. Như vậy, theo các quy định trên, trong việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự là trả tiền thì tiền gốc được ưu tiên thanh toán trước tiền
lãi. Căn cứ Điều 3 Bộ luật Dân sự 2005 về áp dụng quy định
tương tự của pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự có thể vận dụng để thanh
toán tiền thi hành án cho người được thi hành án.
Mặt khác, thực tiễn công tác thi hành án dân sự cho
thấy, khi thanh toán tiền thi hành án, việc thanh toán tiền lãi trước sau đó mới
đến thanh toán tiền gốc dễ dẫn tới việc cơ quan thi hành án dân sự tính “lãi
chồng lãi”, khoản tiền gốc không được thanh toán kịp thời lại phát sinh
thêm khoản tiền lãi mới, không đảm bảo quyền lợi của người phải thi hành án
(quyền lợi của người được thi hành án đã được bảo đảm bằng việc hàng tháng người
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án). Do đó, khi thu được tiền thi hành án cần thanh toán tiền nợ gốc rồi mới đến
tiền lãi chậm thi hành án.
Vì vậy, trong trường
hợp Bản án, Quyết định của Tòa án tuyên tính lãi suất chậm thi hành án đối
với số tiền thi hành án (trừ trường hợp đương sự thỏa thuận cách thức tính,
thanh toán tiền lãi chậm thi hành án và được quyết định trong Bản án, Quyết định
của Tòa án) thì khi thu được tiền thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự tiến
hành thanh toán tiền nợ gốc (số tiền phải thi hành án được tuyên rõ trong Bản
án, Quyết định của Tòa án) trước, sau đó mới thanh toán tiền lãi suất chậm thi
hành án tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Ví dụ: Theo Bản án, ông Nguyễn Văn A có
nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị B số tiền 10 tỷ đồng (số tiền 10 tỷ đồng này bao
gồm cả 02 trường hợp: 10 tỷ đồng là tiền gốc hoặc 10 tỷ đồng gồm cả tiền gốc và
lãi được tuyên rõ trong Bản án, Quyết định của Tòa án), trường hợp ông A chưa
thi hành án thì hàng tháng phải trả lãi chậm thi hành án theo mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố đối với số tiền còn phải thi hành án (ví
dụ là 9%).
- Ngày 5/4/2013, bà B làm đơn yêu cầu thi hành án.
Ngày 5/4/2014, ông A nộp tại cơ quan thi hành án 5 tỷ đồng để thi hành án.
Trong trường hợp này, số tiền gốc còn lại sau khi
ông A nộp 5 tỷ đồng:
10.000.000.000đ - 5.000.000.000đ =
5.000.000.000đ;
Số tiền lãi chậm thi hành án từ 5/4/2013 đến
5/4/2014 (lãi lần 1):
10.000.000đ x 9%/năm x 12 tháng = 900.000.000đ;
Như vậy, số tiền còn phải thi hành án từ ngày
6/4/2014 là 5 tỷ 900 triệu đồng. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/TTLT ngày 19/6/1997 thì không được tính lãi chậm trả đối với số tiền lãi. Do
đó, lãi chậm thi hành án chỉ được tính đối với khoản tiền 5 tỷ đồng còn lại
(không tính lãi đối với số tiền 900 triệu đồng - lãi lần 1).
- Ngày 5/7/2014, ông A nộp tiếp 3 tỷ đồng để thi
hành án.
Số tiền gốc còn lại sau khi ông A nộp 3 tỷ đồng là:
5.000.000.000đ (nợ gốc sau khi thanh toán lần 1) - 3.000.000.000đ =
2.000.000.000đ;
Số tiền lãi chậm thi hành án từ 5/4/2014 đến
5/7/2014 (lãi lần 2): 5.000.000.000đ (nợ gốc sau khi thanh toán lần 1) x
9%/năm x 3 tháng = 112.500.000đ;
Như vậy, số tiền còn phải thi hành án từ ngày
5/7/2014 là: 2 tỷ đồng + 900 triệu đồng (lãi lần 1) + 112,5 triệu đồng (lãi
lần 2);
Trong đó, lãi chậm thi hành án tiếp theo chỉ được
tính đối với khoản tiền 2 tỷ đồng còn lại (không tính lãi đối với số tiền lãi lần
1, lãi lần 2).
Những lần thanh toán tiền thi hành án tiếp theo được
tính tương tự, theo nguyên tắc thanh toán hết tiền nợ gốc rồi mới thanh toán
khoản lãi chậm thi hành án.
Vậy Bộ Tư pháp hướng dẫn để các cơ quan thi hành án
dân sự thống nhất thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp)
;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (để biết);
- Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế (để biết);
- Tổng cục THADS (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, TCTHADS, HS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
Công văn 614/BTP-TCTHADS năm 2015 hướng dẫn việc thanh toán tiền thi hành án liên quan đến lãi chậm thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 614/BTP-TCTHADS ngày 03/03/2015 hướng dẫn việc thanh toán tiền thi hành án liên quan đến lãi chậm thi hành án do Bộ Tư pháp ban hành
9.308
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|