|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2423/BTP-THA hướng dẫn Luật thi hành án dân sự sửa đổi giai đoạn chuyển tiếp
Số hiệu:
|
2423/BTP-THA
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thúy Hiền
|
Ngày ban hành:
|
07/07/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi:
|
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thi hành án dân sự được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2015. Mặt khác, dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành án dân sự và Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành đang được
cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện. Trong khi Nghị định và các văn bản
hướng dẫn thi hành chưa được ban hành, Bộ Tư pháp hướng dẫn để các cơ quan Thi
hành án dân sự địa phương thực hiện trong giai đoạn chuyển tiếp như sau:
1. Nguyên tắc
chung
Căn cứ nguyên tắc áp dụng
văn bản tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
các quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự
năm 2008 được áp dụng để Điều chỉnh các quan hệ về thi hành án dân sự phát sinh
từ ngày 01/7/2015. Do đó, những quy định tại các văn bản pháp luật về thi hành
án dân sự trước đây không còn phù hợp với quy định của Luật này thì không được
áp dụng để giải quyết. Các quy định tại văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 không trái với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật thi hành án dân sự thì có thể tiếp tục được áp dụng để giải quyết
các vụ việc thi hành án.
2. Một số
vấn đề cụ thể
2.1. Về tổ chức cán
bộ:
- Từ ngày 01/7/2015,
không áp dụng Khoản 1 Điều 16 của Nghị định 74/2009/NĐ-CP
mà thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự.
- Đối với Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi
hành án dân sự cần chờ Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Thi hành án dân sự và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án
dân sự có hiệu lực thi hành (Nghị định quy định danh sách các cơ quan thi hành
án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển; các
quy định về Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên không qua thi tuyển) để triển
khai thi hành.
2.2. Về thủ tục thi hành án dân
sự:
- Từ ngày 01/7/2015
không áp dụng các Điều, Khoản của các văn bản sau:
+ Các Điều, Khoản của Luật Thi hành án
dân sự năm 2008 đã được Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án
dân sự bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.
+ Các Điều: Điều 4;
Điều 6; Khoản 1 Điều 8a; Điểm
b Khoản 3 Điều 8b; Khoản 1 Điều 15; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 15a; Điều 15b; Điều 17a; Điều
24a; Điều 24b; Khoản 1, Khoản 3 Điều 26
và Khoản 1 Điều 31 của Nghi định 58/2009/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Nghị định 125/2013/NĐ-CP (Có phụ lục kèm
theo).
- Đối với quy định về
việc miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp người được thi hành án cung cấp
thông tin chính xác về Điều kiện thi hành án của người phải thi hành án theo Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành
án dân sự (sửa đổi, bổ sung Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật Thi
hành án dân sự 2008) cần chờ Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thi hành án dân sự và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi
hành án dân sự có hiệu lực thi hành để áp dụng.
2.3. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự:
Khoản 41 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự đã bổ sung Khoản
5 Điều 146, theo đó quy định kéo dài thời hạn giải quyết khiếu
nại (áp dụng cho cả giải quyết khiếu nại lần 1 và lần 2) đối với các vụ việc
khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa, đường xá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có
tính chất phức tạp.
2.4. Về thống kê
thi hành án dân sự:
- Theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự thì từ ngày
01/7/2015 không áp dụng quy định về việc trả đơn yêu cầu thi hành án tại Điều 51 và không ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với số
tiền giảm thi hành án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 50 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008. Do đó, tại các biểu mẫu thống kê, Chấp hành
viên và các cơ quan thi hành án dân sự không thống kê theo chỉ tiêu về việc, tiền
trả đơn yêu cầu thi hành án và việc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án. Số liệu thống
kê đã trả đơn trước ngày 01/7/2015 được giữ nguyên theo các kỳ đã báo cáo; đối
với trường hợp đủ Điều kiện để hoãn hoặc để xác định chưa có Điều kiện thi hành
án, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định theo quy định của Điều
44a hoặc Điều 48 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung) và thống kê
theo chỉ tiêu về việc, tiền tương ứng về hoãn hoặc chưa có Điều kiện thi hành
án.
Riêng đối với trường hợp đang hoãn thi
hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 nhưng theo quy định
của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân
sự thuộc trường hợp chưa có Điều kiện thi hành án thì sau khi Thủ trưởng cơ
quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có Điều kiện thi hành án sẽ thống
kê vào chỉ tiêu chưa có Điều kiện thi hành nhưng phải đối trừ với chỉ tiêu
hoãn thi hành án để đảm bảo cùng một số liệu không bị thống kê hai lần.
Cơ quan thi hành án dân sự bổ sung cột
“việc (tiền) chưa có Điều kiện thi hành” trong các biểu mẫu thống kê tương ứng
trong chỉ tiêu “chưa có Điều kiện giải quyết” theo Thông tư số 01/2013/TT-BTP để
thống kê và báo cáo thống kê năm 2015. Về việc phân
tích các tiêu chí hoãn thi hành án, biểu mẫu theo Thông tư 01/2013/TT-BTP chưa
thể hiện việc phân tích tiêu chí hoãn theo Điểm e, g, h Điều 48,
do đó, cơ quan thi hành án dân sự bổ sung các dòng tiêu chí phân tích việc, tiền
hoãn thi hành án theo Điều 48 tại trang 2 của các biểu
01/TK-THA, 02/TK-THA, 03/TK-THA và 04/TK-THA.
- Đối với việc đăng tải
thông tin về tên, địa chỉ và nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án
chưa có Điều kiện thi hành theo Khoản 2 Điều 44a Luật Thi hành
án dân sự (sửa đổi, bổ sung) thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
1894/TCTHADS-TKDLCT ngày 16/6/2015 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc triển
khai sử dụng, quản lý, vận hành Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân
sự.
- Kể từ ngày
01/10/2015, việc thống kê thực hiện theo Thông tư số 08/TT-BTP ngày 26/6/2015 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày
03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2.5. Về việc sử dụng
biểu mẫu thi hành án dân sự:
Hiện nay, Bộ Tư pháp đang tiến hành
xây dựng Thông tư thay thế Thông tư 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 về biểu mẫu
thi hành án dân sự. Trong khi Thông tư thay thế chưa ban hành, các cơ quan Thi
hành án dân sự tiếp tục sử dụng các biểu mẫu thi hành án dân sự theo hướng dẫn
tại Công văn số 1967/BTP-TCTHADS ngày 09/6/2015 của Bộ Tư pháp. Theo đó, đối với
biểu mẫu Quyết định về việc chưa có Điều kiện thi hành án tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Công văn số 1967/BTP-TCTHADS ngày 09/6/2015 của Bộ Tư pháp, trường
hợp trước đó đã ban hành Quyết định hoãn thi hành án theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 thì cần bổ sung căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều
37 Luật Thi hành án dân sự, bổ sung thêm Điều 1 có nội dung thu hồi Quyết định
hoãn thi hành án đã ban hành và chỉnh lý thứ tự các Điều còn lại của quyết định.
Đối với các biểu mẫu khác, cần vận dụng, chỉnh lý và sử dụng biểu mẫu đảm bảo phù
hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự, ví dụ tại
Quyết định thi hành án cần chỉnh lý thời hạn tự nguyện thi hành án từ “15 ngày”
thành “10 ngày”; khi dẫn căn cứ ban hành các quyết định (nếu có), cần lưu
ý bao gồm cả Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Thi hành án dân sự.
3. Tổ chức thực hiện
Yêu cầu Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt đến các Chi cục Thi hành
án dân sự trực thuộc, toàn thể Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác
trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Thi hành án dân sự; đồng thời đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Công văn này.
Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc cần kịp thời báo cáo Bộ Tư pháp (qua Tổng cục Thi hành án dân sự) để kịp thời
có biện pháp giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Như
trên;
-
Phó
TTgCP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
-
Văn
phòng Chính phủ (để p/h);
-
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao (để p/h);
-
Tòa án nhân dân
tối cao (để p/h);
-
Bộ
Quốc phòng (để p/h);
-
Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng (để t/h);
-
Bộ
trưởng (để b/c);
-
Các
Thứ trưởng (để biết);
-
Các
đơn vị thuộc Bộ (để t/h);
-
Lưu:
VT, TCTHADS, HS (5b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
PHỤ LỤC
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỦA NGHỊ ĐỊNH 58/2009/NĐ-CP ĐƯỢC SỬA ĐỔI BỞI NGHỊ ĐỊNH 125 KHÔNG ÁP DỤNG SAU
NGÀY LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CÓ HIỆU LỰC
(01/7/2015)
(Ban
hành kèm theo Công văn số 2423/BTP-TCTHADS ngày 7 tháng 7 năm
2015 của
Bộ
Tư pháp)
TT
|
Điều, Khoản
không áp dụng
|
Điều, Khoản
của Luật Thi hành án dân sự (được SĐ, BS bởi Luật SĐ, BS một số Điều của Luật
THADS) được áp dụng
|
1
|
Điều 4. Nhận đơn
yêu cầu thi hành án1
|
Áp dụng Điều 31
|
2
|
Điều 6. Xác minh Điều
kiện thi hành án2
|
Áp dụng Điều 44, 44a
|
3
|
Điều 8a. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành
án3
1. Trường hợp chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 54 Luật thi hành
án dân sự do doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành
công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa
vụ thi hành án.
|
Áp dụng trực tiếp Điểm e Khoản 1 Điều
54
|
4
|
Điều 8b. Thực hiện ủy thác thi
hành án4
3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy
thác nếu xác định người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc
hay có trụ sở ở địa phương mình thì giải quyết như sau:
b) Trường hợp nhận ủy thác quyết định
thi hành án theo đơn yêu cầu thì cơ quan nhận ủy thác trả lại đơn yêu cầu cho
đương sự, kèm theo tài liệu liên quan để
họ làm căn cứ yêu cầu thi hành án trở lại khi người phải thi hành án có Điều
kiện thi hành.
|
Áp dụng Điều 44a
|
5
|
Điều 15. Xác định
giá đối với tài sản kê biên5
1. Chấp hành viên xác định giá đối với
tài sản kê biên có
giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời Điểm xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa
qua sử dụng có giá bán trên thị trường không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
|
Áp dụng Khoản 1, Khoản 3 Điều 101
(10 triệu)
|
6
|
Điều 15a. Định giá
tài sản đã kê biên6
2. Trường hợp
có căn cứ chứng minh kết quả thẩm định giá trước đó không khách quan, có tiêu
cực làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì đương sự có
quyền đề nghị thuê tổ chức thẩm định giá khác thẩm định lại và phải chịu chi
phí thẩm định lại trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định
giá theo Điểm a Khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự.
3. Trường hợp
đương sự yêu cầu định giá lại tài sản kê biên trước khi có thông báo công
khai việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
99 Luật thi hành án dân sự hoặc yêu cầu định giá lại tài sản bán đấu giá
không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá thì Chấp hành
viên tổ chức định giá lại tài sản kê biên. Chấp hành viên thông báo cho đương
sự biết về việc người yêu cầu định giá lại phải chịu chi phí định giá lại tài
sản theo quy định của pháp luật.
Việc yêu cầu định giá lại tài sản
theo quy định tại Khoản này chỉ được thực hiện một lần trước khi thông báo lần
đầu về bán đấu giá tài sản và một lần đối với tài sản bán đấu giá không
thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá. Yêu cầu định giá lại
chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận
được thông báo về kết quả thẩm định giá đối với tài sản thông báo đấu giá tài sản lần đầu;
b) 10 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo bán đấu giá không thành, không có người đăng ký
tham gia đấu giá, trả giá.
4. Giá tài sản thẩm định lại
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này là giá khởi Điểm để bán đấu giá
tài sản.
|
Áp dụng Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều
99
|
7
|
Điều 15b. Bảo đảm
quyền ưu tiên mua tài sản thuộc sở hữu chung7
|
Áp dụng Khoản 3 Điều 74
|
8
|
Điều 17a. Xử lý tài
sản thi hành án không có người tham gia đấu giá,
trả giá8
|
Áp dụng Điều 104
|
9
|
Điều 24a. Thứ tự
thanh toán tiền thi hành án9
|
Áp dụng Điều 47
|
10
|
Điều 24b. Bảo đảm
quyền lợi của người mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản để thi hành
án10
|
Áp dụng Điều 103
|
11
|
Điều 26. Miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với Khoản thu nộp ngân sách nhà nước
|
|
1.11
...Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
|
Áp dụng Khoản 5 Điều 61
|
3. Mức xét giảm Khoản nghĩa vụ thu nộp
ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Đối với Khoản
nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá 1/3 số tiền còn lại phải thi hành
án;
b) Đối với Khoản
nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần
giảm không quá 1/5 số tiền còn lại phải thi hành án.
|
Áp dụng Khoản 3 Điều 61
|
12
|
Điều 31. Chi phí cưỡng
chế thi hành án
1. Người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành
viên xác minh Điều kiện thi hành án phải trả các chi phí thực tế, hợp lý cho
việc xác minh.
|
Áp dụng Điều 31 và Điều 44 (bỏ quy định
việc người được thi hành án phải trả chi phí xác minh khi có
yêu cầu CHV xác minh Điều kiện thi hành án).
|
1 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2013.
2 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2013.
3 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị
định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
4 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2013.
5 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2013.
6 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2013.
7 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi
hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
12 năm 2013
8 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ
quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về
thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
9 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2013.
10 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị
định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
11 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành
án dân sự về thủ tục thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
Công văn 2423/BTP-THA năm 2015 hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự trong giai đoạn chuyển tiếp do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2423/BTP-THA ngày 07/07/2015 hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự trong giai đoạn chuyển tiếp do Bộ Tư pháp ban hành
7.338
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|