|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 114/TANDTC-HTQT 2021 xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
Số hiệu:
|
114/TANDTC-HTQT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Du
|
Ngày ban hành:
|
17/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi:
|
- TAND cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng
và thành phố Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
|
Thời gian vừa qua, Tòa án nhân dân tối
cao nhận thấy có một số Tòa án đã và đang gặp khó khăn trong việc giải quyết
yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Để tạo điều kiện thuận tiện cho Tòa
án xem xét thụ lý đơn, giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài, tăng cường công tác bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật, sau khi
trao đổi với Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao lưu ý các Tòa án một số vấn đề
sau đây:
1. Cơ sở pháp lý
và thực tiễn để Tòa án yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
1.1. Hiện
nay, một số hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam là
thành viên có quy định về việc nước này hỗ trợ nước kia xác minh địa chỉ của đương sự trên lãnh thổ nước đó. Cụ thể là các quy định tại
các Hiệp định sau đây:
- Khoản 1 Điều 14 Hiệp
định giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga về tương trợ tư pháp và pháp lý về
các vấn đề dân sự và hình sự;
- Khoản 1 Điều 17 Hiệp
định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự giữa
CHXHCN Việt Nam và Cộng hòa Bê-la-rút;
- Điều 11 Hiệp định
tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa nước CHXHCN
Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc (Cộng hòa Séc và Cộng hòa
Xlô-va-ki-a kế thừa);
- Khoản 2 Điều 13 Hiệp
định tương trợ tư pháp về dân sự giữa CHXHCN Việt Nam và Hung-ga-ri.
1.2.
Ngoài các Hiệp định nêu trên, các Hiệp định/Thỏa thuận tương trợ tư pháp về dân
sự còn lại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ sau đây: Lào, Trung Quốc, Cam-pu-chia, Ca-dắc-xtan, Triều
Tiên, Mông Cổ, Ba Lan, Bun-ga-ri, Pháp, Cu Ba, U-crai-na, An-giê-ri, Lãnh thổ
Đài Loan không có quy định về việc xác minh địa chỉ của
đương sự.
Tuy nhiên, qua trao đổi, cơ quan có
thẩm quyền của Ba Lan và Lãnh thổ Đài Loan cho biết có thể hỗ trợ Tòa án Việt
Nam xác minh địa chỉ của đương sự như là một yêu cầu tương trợ tư pháp dân sự độc lập hoặc yêu cầu thu thập chứng cứ.
1.3. Một
số nước cùng với Việt Nam là thành viên công ước La Hay về Tống đạt ra nước
ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân
sự hoặc thương mại (Công ước tống đạt giấy tờ), Công ước La Hay về thu thập chứng
cứ trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại (Công ước thu thập
chứng cứ) cho biết đồng ý hỗ trợ xác định địa chỉ của đương sự trên lãnh thổ nước
đó trên cơ sở yêu cầu ủy thác tư pháp của Tòa án Việt Nam.
1.4. Đối
với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, trong một số trường hợp cụ thể, Tòa
án có thể đề nghị Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài (Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) hỗ trợ xác minh địa chỉ của
đương sự ở nước sở tại.
2. Các trường hợp
Tòa án có thể ủy thác tư pháp cho nước ngoài hoặc đề nghị Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự
2.1. Tòa
án ủy thác tư pháp cho nước, vùng lãnh thổ được nêu tại Mục 1 của Công văn này
xác minh địa chỉ của đương sự trên lãnh thổ nước đó trên
cơ sở đề nghị của người khởi kiện, người yêu cầu trước khi thụ lý vụ việc dân sự
theo quy định tại khoản 2 Điều 473 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2.2. Tòa
án ủy thác tư pháp cho những nước, vùng lãnh thổ nêu tại
Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Công văn này xác minh địa chỉ của đương sự trong các trường
hợp sau đây:
a) Trong quá trình giải quyết vụ việc
mà có đương sự đề nghị đưa đương sự ở nước ngoài tham gia
tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
khoản 4 Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự;
b) Tòa án đưa đương sự ở nước ngoài
tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong trường
hợp không có ai đề nghị đưa đương sự đó tham gia tố tụng
theo quy định tại khoản 4 Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2.3. Tòa
án đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ
xác minh địa chỉ của đương sự trước khi thụ lý vụ việc hoặc trong quá trình giải
quyết vụ việc tương tự các trường hợp được nêu tại Tiểu mục 2.1 và 2.2 Mục 2 của
Công văn này.
3. Thông tin mà
đương sự phải cung cấp cho Tòa án để xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
3.1. Khi
đề nghị Tòa án xác minh địa chỉ của người nước ngoài, công ty, doanh nghiệp có
trụ sở ở nước ngoài, công dân Việt Nam ở nước ngoài, người khởi
kiện, người yêu cầu, đương sự phải cung cấp cho Tòa án các thông tin có được về
cá nhân, doanh nghiệp đó, trong đó phải có các thông tin sau đây:
a) Đối với việc xác minh địa chỉ của
người nước ngoài
- Họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc
tịch, giới tính, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu,
số căn cước công dân của người nước ngoài cần được xác minh địa chỉ. Những
thông tin này có trên các tài liệu, giấy tờ bao gồm: hộ chiếu nước ngoài, thẻ
căn cước công dân nước ngoài: giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, giấy
chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của người nước
ngoài...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp và các tài liệu, giấy tờ khác có các
thông tin nêu trên mà đương sự có được.
b) Đối với việc xác minh địa chỉ của
doanh nghiệp, công ty nước ngoài
- Tên doanh nghiệp, công ty, mã số
đăng ký doanh nghiệp, công ty, mã số thuế của doanh nghiệp, công ty cần được
xác minh địa chỉ. Những thông tin này có thể tồn tại trong các tài liệu, giấy tờ
như: hợp đồng, thư tín giao dịch, telegram, fax, telex, thư điện tử...và các
tài liệu, giấy tờ khác có các thông tin nêu trên mà đương sự có được.
c) Đối với việc xác minh địa chỉ của
công dân Việt Nam ở nước ngoài
Khi đề nghị Tòa án xác minh địa chỉ của
công dân Việt Nam ở nước ngoài, người khởi kiện, người yêu cầu hoặc đương sự đề
nghị Tòa án đưa công dân Việt Nam ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải cung cấp cho Tòa án các thông tin sau
đây:
- Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu, số căn cước công
dân hoặc số chứng minh thư nhân dân của người cần được xác minh địa chỉ. Những
thông tin này có trên các tài liệu, giấy tờ bao gồm: hộ chiếu Việt Nam, thẻ căn
cước công dân, chứng minh thư nhân dân, giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm
trú do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp và các giấy tờ, tài liệu khác có các thông
tin nêu trên.
3.2. Trường
hợp đương sự không đề nghị nhưng Tòa án đưa đương sự ở nước ngoài tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự, thì Tòa án yêu cầu
đương sự đã có ý kiến hoặc cung cấp tài liệu, giấy tờ về sự liên quan đến quyền
lợi của đương sự ở nước ngoài cung cấp địa chỉ của đương sự ở nước ngoài đó.
Trong trường hợp không cung cấp được
địa chỉ, đương sự phải cung cấp một trong các thông tin nêu tại Tiểu mục 3.1 Mục
3 của Công văn này để Tòa án tiến hành xác minh địa chỉ của đương sự ở nước
ngoài.
4. Các trường hợp
không ủy thác tư pháp cho nước ngoài hoặc đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự
4.1. Đối
với các nước cùng với Việt Nam là thành viên Hiệp định tương trợ tư pháp, Công
ước tống đạt giấy tờ, Công ước thu thập chứng cứ nêu tại Công văn này đã cho biết
không có thẩm quyền xác minh địa chỉ của đương sự, thì Tòa án giải thích cho
đương sự không có cơ sở pháp lý để Tòa án Việt Nam ủy thác cho các nước này xác
minh địa chỉ của đương sự trên lãnh thổ nước đó. Đương sự phải tự tìm kiếm địa
chỉ của đương sự ở nước ngoài để cung cấp cho Tòa án.
4.2. Tòa
án không ủy thác tư pháp cho nước ngoài hoặc đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự ở nước đó trong trường hợp người khởi
kiện, người yêu cầu, người đề nghị đưa đương sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không cung cấp được cho Tòa
án một trong các thông tin nêu tại Mục 3 của Công văn này.
Tòa án không ủy thác tư pháp cho nước
ngoài hoặc đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xác minh địa chỉ nếu
đương sự nêu tại Tiểu mục 3.2 Mục 3 của Công văn này không cung cấp được thông
tin về đương sự ở nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án.
Ví dụ 1:
Trường hợp đương sự chỉ cung cấp được cho Tòa án họ tên, giới tính, quốc tịch của
đương sự là người nước ngoài, không cung cấp được một trong các thông tin sau đây: số hộ chiếu (hết hạn sử dụng hay còn hạn sử dụng) hoặc số căn cước
công dân; tài liệu, giấy tờ như: bản chụp thẻ tạm trú, thường trú, giấy phép
lái xe...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp cho đương sự ở nước ngoài, thì Tòa án
không có căn cứ đề ủy thác tư pháp cho nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự.
Ví dụ 2:
Trường hợp đương sự chỉ cung cấp được cho Tòa án họ tên, giới tính, quốc tịch của
đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài mà không có các thông tin khác như:
số hộ chiếu (hết hạn sử dụng hay còn hạn sử dụng), số căn cước công dân hoặc số
chứng minh thư nhân dân, tài liệu, giấy tờ như: bản chụp thẻ tạm trú, thẻ thường
trú, giấy phép lái xe...do Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho đương sự cần xác
minh địa chỉ, thì Tòa án không có căn cứ để đề nghị Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xác minh địa chỉ.
4.3. Trường
hợp nguyên đơn, bị đơn hoặc đương sự khác cung cấp được địa chỉ của đương sự ở
nước ngoài, không phân biệt địa chỉ đó đương sự có được từ nhiều năm về trước
hoặc tại thời gian gần nhất so với thời điểm cung cấp địa chỉ này cho Tòa án,
thì Tòa án tiến hành tống đạt văn bản tố tụng hoặc thu thập chứng cứ đối với
đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ đã được cung cấp mà không thực hiện việc ủy
thác tư pháp cho nước ngoài hoặc đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
xác minh địa chỉ của đương sự.
4.4. Tại
Công văn này, Tòa án nhân dân tối cao chỉ mới thông báo một số nước chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu ủy thác tư pháp của Tòa án Việt Nam xác minh địa
chỉ của đương sự ở nước đó. Trong thời gian tới Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục
cập nhật thông tin về vấn đề này.
Trường hợp Tòa án muốn xác minh địa chỉ
của đương sự ở các nước khác nêu tại Công văn này, thì cần liên hệ trước với Bộ
Tư pháp (Cơ quan trung ương đầu mối của Việt Nam theo quy định tại các điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên), để được hỗ trợ, cung cấp
thông tin.
5. Thủ tục ủy
thác tư pháp cho nước ngoài, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xác minh địa
chỉ của đương sự
5.1. Đối với trường hợp đề nghị nước
ngoài xác minh địa chỉ của đương sự
Tòa án lập, gửi hồ sơ đề nghị xác
minh địa chỉ của đương sự theo quy định tại Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Tòa
án nhân dân tối cao quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực dân sự (Thông tư liên tịch số 12/2016). Hồ sơ gồm có:
- 01 Văn bản gửi Bộ Tư pháp được lập
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- 03 Văn bản đề nghị xác minh địa chỉ
của đương sự ở nước ngoài được lập theo Mẫu số 02A ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 12/2016.
- Bản chụp các giấy tờ, tài liệu khác
phục vụ cho việc xác minh địa chỉ của đương sự (nếu có) như: hộ chiếu, giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu, thẻ căn cước, giấy phép lái xe...của đương sự là
cá nhân hoặc tên doanh nghiệp, công ty, mã số đăng ký doanh nghiệp, công ty, mã
số thuế của doanh nghiệp, công ty.
- Biên lai nộp lệ phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Bản chụp biên lai nộp tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong trường hợp nước ngoài thu chi phí
thực tế xác minh địa chỉ của đương sự.
Đối với các trường hợp ủy thác tư
pháp xác minh địa chỉ của đương sự theo từng nước cụ thể, Tòa án lập hồ sơ ủy
thác tư pháp ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Phần phụ lục của Công văn này.
5.2. Đối với trường hợp đề nghị Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự là công dân
Việt Nam
Việc Tòa án đề nghị Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư liên tịch số 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG ngày
05/12/2019 của Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao quy định về trình tự,
thủ tục phối hợp giữa Tòa án nhân dân và Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện một số hoạt động tố tụng dân sự và
tố tụng hành chính ở nước ngoài. Do đó, hồ sơ đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài được lập như sau:
- 01 Văn bản của Tòa án gửi Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài do Thẩm phán ký và đóng dấu Tòa án. Trong đó, bao gồm
các nội dung sau đây:
+ Tóm tắt vụ việc dân sự, các chi tiết
về thông tin của người cần được xác định địa chỉ: họ và tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, số thẻ căn cước, chứng minh thư nhân
dân, thẻ thường trú, thẻ tạm trú và các thông tin khác (nếu có) như: nghề nghiệp,
địa điểm đã từng cư trú tại nước sở tại...;
+ Đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam
xác minh địa chỉ và gửi kết quả cho Tòa án thông qua hộp thư điện tử của Tòa
án.
+ Thông tin liên hệ của Tòa án: số điện
thoại, hộp thư điện tử, địa chỉ của Tòa án.
- Bản chụp tài liệu, giấy tờ có thông
tin về đương sự như: hộ chiếu, thẻ căn cước, chứng minh thư nhân dân, bằng lái
xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...
5.3. Tòa
án gửi hồ sơ ủy thác tư pháp cho nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự cho Bộ
Tư pháp theo đường công văn.
Tòa án gửi hồ sơ
đề nghị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xác minh địa chỉ của đương sự
theo đường bưu chính bằng thư bảo đảm có gắn số hiệu để định vị, theo dõi trong
quá trình chuyển phát.
5.4. Người
yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa
đương sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí
ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng
thực chữ ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng
nước ngoài và chi phí thực tế do nước ngoài thu để xác minh địa chỉ đương sự (nếu
có).
5.5. Người
yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài, đương
sự đề nghị Tòa án đưa đương sự công dân Việt Nam ở nước ngoài tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có ý kiến hoặc
cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của
đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài phải chịu chi phí bưu chính gửi hồ
sơ của Tòa án cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Trên đây là ý kiến của Tòa án nhân
dân tối cao đối với việc xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp Tòa án muốn trao đổi nghiệp
vụ tống đạt, ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Tòa án gửi văn bản về Tòa án nhân
dân tối cao (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế, 48 Lý Thường Kiệt, Hà Nội) hoặc có
thể liên hệ trực tiếp đồng chí Lê Mạnh Hùng, Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế.
Tòa án nhân dân tối cao thông qua hộp thư điện tử: [email protected]: điện
thoại: 0976437814./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Chánh án TANDTC (để b/c);
- Các đ/c PCA TANDTC (để p/h);
- Các đ/c Thẩm phán TANDTC (để biết);
- Trang thông tin Tương trợ tư pháp, Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng);
- Trang thông tin điện tử của các TAND cấp tỉnh, TAND cấp cao (để đăng);
- Tạp chí TAND điện tử (đã đăng);
- Vụ I, II, III TANDTC (để biết);
- Lưu VT, PLQT, Vụ HTQT (TANDTC).
|
KT.
CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Du
|
PHỤ LỤC
THÔNG TIN VỀ VIỆC XÁC MINH ĐỊA CHỈ CỦA
ĐƯƠNG SỰ Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Công văn số 114/TANDTC-HTQT ngày 17 tháng 9 năm 2021)
STT
|
NƯỚC/VÙNG LÃNH THỔ
|
QUY ĐỊNH/ THÔNG TIN VỀ YÊU CẦU XÁC MINH ĐỊA CHỈ CỦA
ĐƯƠNG SỰ
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
|
1.
|
Hung-ga-ri
(Hungary)
|
Cơ sở
pháp lý: Hiệp định tương trợ
tư pháp về dân sự giữa CHXHCN Việt Nam và Hung-ga-ri năm 2018.
Khoản 2 Điều
13 Hiệp định quy định yêu cầu xác minh địa chỉ thuộc phạm vi yêu cầu thu thập
chứng cứ:
“...2.
Tùy thuộc quy định pháp luật và điều kiện thực tiễn tại Bên ký kết được yêu cầu,
yêu cầu thu thập chứng cứ bao gồm việc xác định địa chỉ của một người, cư trú
trên lãnh thổ của một trong các Bên ký kết, bị người có nơi thường trú hoặc
nơi cư trú trong lãnh thổ của Bên ký kết kia kiện về một trong những vấn đề
thuộc phạm vi khoản 2 Điều 1, và xác định nơi làm việc và thu nhập của người
được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Để tạo điều kiện thực hiện các yêu
cầu này, Bên ký kết yêu cầu phải thông báo tất cả các thông tin có sẵn trong
vụ việc”.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư
Pháp, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao (Thông tư liên tịch số
12/2016);
- 03 Văn
bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch số
12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục 5.
Văn bản này phải dịch ra tiếng Hung-ga-ri có chứng thực chữ ký của người dịch.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy
thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí và chứng thực chữ ký của người
dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Hung-ga-ri.
Chi phí
thanh toán cho Hung-ga-ri: Miễn phí.
Tòa án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
2.
|
LB Nga
(Russian
Federation)
|
Cơ sở
pháp lý: Hiệp định tương trợ
tư pháp về dân sự giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga năm 1998.
Khoản 1 Điều
14 Hiệp định quy định yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự là một yêu cầu
tương trợ tư pháp riêng biệt:
“1. Theo
yêu cầu, Cơ quan tư pháp của các bên ký kết sẽ hỗ trợ cho nhau trong việc xác
minh địa chỉ của những người có mặt trên lãnh thổ nước mình, trong khuôn khổ
thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch 12/2016;
- 03 Văn
bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch số
12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô YÊU CẦU KHÁC tại Mục 5 và ghi
rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Nga hoặc tiếng
Anh.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy
thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí và chứng thực chữ ký của người
dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Nga hoặc tiếng Anh.
Chi phí
thanh toán cho LB Nga: Miễn phí.
Tòa án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
3.
|
Bê-la-rút
(Belarus)
|
Cơ sở
pháp lý: Hiệp định tương trợ
tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự giữa
CHXHCN Việt Nam và Cộng hòa Bê-la-rút năm 2000.
Khoản 1 Điều 17
Hiệp định quy định yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự là một yêu cầu tương
trợ tư pháp riêng biệt:
“1. Tòa
án và Viện Kiểm sát của các Bên ký kết sẽ hỗ trợ cho nhau trong việc xác minh
địa chỉ của những người có mặt trên lãnh thổ của nước mình.”
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô YÊU CẦU KHÁC tại Mục 5 và
ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ Văn bản này phải dịch ra tiếng Nga hoặc tiếng
Bê-la-rút.
- 01 Biên
lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định tại
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQ1114 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu
thể hiện vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài
phải nộp lộ phí ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng
thực chữ ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Nga hoặc tiếng
Bê-la-rút.
Chi phí
thanh toán cho Bê-la-rút: Miễn phí.
Tòa án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
4.
|
Trung Quốc
(China)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Thu thập
chứng cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Trung Quốc từ 29/6/2020)
Quy định/Thông
tin: Hiệp định tương trợ tư
pháp giữa Việt Nam và Trung Quốc không quy định về thực hiện các yêu cầu xác
minh địa chỉ của đương sự. Tuy nhiên, qua trao đổi với đại
diện Bộ Tư pháp Trung Quốc - Cơ quan Trung ương trong việc thực thi Hiệp định
và Công ước Thu thập chứng cứ, được biết các yêu cầu xác minh địa chỉ của
đương sự được xem là yêu cầu thu thập chứng cứ theo quy định của Công ước thu
thập chứng cứ.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016.
- 03 Văn
bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch số
12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục 5
và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Trung Quốc.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị
Tòa án đưa đương sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể
hiện vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải
nộp lệ phí ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng
thực chữ ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Trung Quốc.
Chi phí
thanh toán cho Trung Quốc: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
5.
|
Ba Lan
(Poland)
|
Cơ sở
pháp lý: Hiệp định tương trợ
tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước CHXHCN Việt nam
và nước CH Ba Lan năm 1993.
Hiệp định
tương trợ tư pháp không quy định cụ thể về yêu cầu xác minh địa chỉ của đương
sự. Qua trao đổi với đại diện Bộ Tư pháp Ba Lan - Cơ quan Trung ương trong việc
thực thi Hiệp định, yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự là một yêu cầu
tương trợ tư pháp riêng biệt.
Tuy nhiên kết
quả thực hiện yêu cầu sẽ hạn chế do pháp luật Ba Lan chỉ yêu cầu tòa án chủ động
xác minh địa chỉ trong các vụ việc về cấp dưỡng, xác định quan hệ cha
con và vụ việc tương tự.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016.
- 03 Văn
bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch số
12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô YÊU CẦU KHÁC tại Mục 5 và ghi
rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Ba Lan hoặc tiếng
Nga hoặc tiếng Pháp.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQ1114 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị
Tòa án đưa đương sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể
hiện vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải
nộp lệ phí ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng
thực chữ ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Ba Lan hoặc tiếng
Nga hoặc tiếng Pháp.
Chi phí
thanh toán cho Ba Lan: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
Đương sự có
thể tự xác minh địa chỉ đương sự đang cư trú ở Ba Lan bằng cách truy cập vào
các hệ thống thông tin có sẵn (một số trường hợp sẽ phải trả phí), như:
- Powzechny
Elektroniczny System Ewidencji Ludności (Hệ thống điện tử phổ quát để
đăng ký dân cư; viết tắt: PESEL)- thông tin cơ bản về cá nhân
đang cư trú tại Ba Lan;
- Krajowy
Rejestr Sądowy (Sổ đăng ký tòa án quốc gia; viết tắt: KRS)-
thông tin đăng ký công ty;
- Centralna Ewidencja i Informacja o Dzialalności Gospodarczej (Trung tâm đăng ký và thông tin về kinh
doanh; viết tắt: CEIDG)- thông tin về cá nhân kinh doanh.
|
6.
|
Séc và
Xlô-va- ki-a
(Czech
and Slovakia)
|
Cơ sở
pháp lý: Hiệp định tương trợ
tư pháp và pháp lý về dân sự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam và CHXHCN Tiệp
Khắc (Séc và Xlô-va-ki-a kế thừa).
Quy định/Thông
tin: Điều 11 Hiệp định quy định
yêu cầu xác định địa chỉ của đương sự là yêu cầu tương trợ tư pháp độc
lập:
“Các cơ
quan có thẩm quyền của nước ký kết sẽ giúp nhau tìm địa chỉ của những người
đang trên lãnh thổ nước mình, khi việc này cần thiết để công dân nước kia đòi
thực hiện quyền lợi”.
Đương sự có
thể tìm kiếm địa chỉ của công ty hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh tại Séc tại
trang thông tin điện tử:
https://www.czso.cz/csu/res/business_register.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu
01 tại Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô YÊU CẦU KHÁC tại Mục 5 và
ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Séc hoặc tiếng
Nga nếu yêu cầu nước Séc xác minh hoặc tiếng Xlô-va-kia hoặc tiếng Nga nếu
yêu cầu nước Xlô-va-ki-a xác minh.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện
vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước
ngoài phải nộp lệ phí ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch
và chứng thực chữ ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Séc hoặc
tiếng Nga hoặc tiếng Xlô-va-ki-a hoặc tiếng Nga.
- Không lập
cùng hồ sơ để yêu cầu cả hai nước Séc và Xlô-va-ki-a xác minh địa chỉ.
Nếu muốn
hai nước Séc và Xlô-va-ki-a xác minh địa chỉ thì phải lập thành từng hồ sơ
riêng biệt.
Chi phí
thanh toán cho Séc hoặc Xlô-va-ki-a: Miễn phí.
Tòa án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
7.
|
Đài Loan
|
Cơ sở
pháp lý: Thỏa thuận giữa Văn
phòng Kinh tế và Văn hóa Việt nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài
Bắc tại Hà Nội về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự năm 2010
Thỏa thuận
tương trợ tư pháp không quy định cụ thể về việc xác định địa chỉ của đương sự.
Tuy nhiên, qua trao đổi với đại diện Bộ Tư pháp Lãnh thổ Đài Loan - Cơ quan
Trung ương trong việc thực thi Thỏa thuận tương trợ tư pháp, được biết: Đài
Loan xác định yêu cầu xác minh địa chỉ đương sự là một yêu cầu thu thập chứng
cứ riêng. Trong đó, cần cung cấp chính xác tên của người có liên quan và ít
nhất là tên thành phố đương sự cư trú để cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan
tìm kiếm, xác minh.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục
5 và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng
Trung Quốc hoặc tiếng Anh.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp tài
liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ
căn cước công dân nước ngoài; giấy
phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp (nếu
có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu
thể hiện vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài
phải nộp lệ phí ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng
thực chữ ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Trung Quốc hoặc
tiếng Anh.
Chi phí
thanh toán cho Đài Loan: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác
tư pháp về dân sự.
|
8.
|
Nhật Bản
(Japan)
|
Quy định/Thông
tin: Qua trao đổi với Bộ Ngoại
giao Nhật Bản - Cơ quan Trung ương thực thi Công ước Tống đạt, được biết: Việc
tìm kiếm hoặc xác minh địa chỉ được coi là yêu cầu thu thập chứng cứ ở Nhật Bản
và phải do Tòa án Việt Nam có yêu cầu.
Trong trường
hợp tìm kiếm, xác minh địa chỉ của đương sự, cần cung cấp tên và địa
chỉ liên lạc (ít nhất cần cung cấp được tên phường hoặc quận ở Nhật Bản - nơi
đương sự có thể cư trú).
Chi phí
thực tế: Chi phí sẽ thông báo
kèm theo kết quả.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01 Văn
bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục
5 và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Nhật.
- 02
bản chụp Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng)
theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
- 02
bản chụp Biên lai nộp tạm ứng ba triệu đồng (3.000.000 đồng) chi phí thực tế ủy
thác tư pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư
liên tịch số 12/2016.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án dưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc dân sự
có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy thác
tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng thực chữ ký của người
dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Nhật Bản và chi phí ủy thác tư pháp tìm
kiếm địa chỉ của đương sự theo thông báo của Nhật Bản.
|
9.
|
Bồ Đào
Nha (Portugal)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Thu thập
chứng cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Bồ Đào Nha từ 09/11/2020), Công ước Tống
đạt.
Tại Bồ Đào
Nha, yêu cầu tìm kiếm, xác minh địa chỉ của đương sự là cá nhân có thể được
thực hiện theo Công ước Thu thập chứng cứ nhưng phụ thuộc vào quyết định của
Tòa án.
Đối với
pháp nhân có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để tìm kiếm địa chỉ như: tìm kiếm
số VAT trên internet.
Nếu có một
địa chỉ cụ thể của đương sự, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu tống đạt giấy
tờ theo Công ước Tống đạt. Trong quá trình thực hiện tống đạt, nếu tìm thấy địa
chỉ mới của đương sự, cơ quan có thẩm quyền của Bồ Đào Nha sẽ tống đạt theo
địa chỉ mới.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01 Văn
bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục 5
và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Bồ Đào
Nha.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy
thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng thực chữ ký của
người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Bồ Đào Nha.
Chi phí
thanh toán cho Bồ Đào Nha: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
10.
|
Cô-lôm-bi-a
(Colombia)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Thu thập
chứng cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Cô-lôm-bi-a từ 10/4/2021).
Quy định/thông
tin: Tại Cô-lôm-bi-a, yêu cầu
tìm kiếm, xác minh địa chỉ của đương sự là yêu cầu thu thập chứng cứ theo
Công ước Thu thập chúng cứ.
Điều kiện: Cơ quan yêu cầu xác định địa chỉ phải cung cấp
họ và tên, số chứng minh thư/hộ chiếu (10) và địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của
đương sự (nếu có thể).
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục 5
và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Tây Ban
Nha hoặc tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ
việc dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ
phí ủy thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng thực chữ
ký của người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Tây Ban Nha hoặc tiếng Anh
hoặc tiếng Pháp.
Chi phí
thanh toán cho Cô-lum-bi-a: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
11.
|
Bra-xin
(Brasil)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Thu thập chứng
cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Bra-xin từ 16/11/2020).
Tại
Bra-xin, yêu cầu tìm kiếm, xác minh địa chỉ của đương sự là yêu cầu
thu thập chứng cứ theo Công ước Thu thập chứng cứ.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03 Văn
bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch số
12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục
5 và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Bồ
Đào Nha.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án dưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy
thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng thực chữ ký của
người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Bồ Đào Nha.
Chi phí
thanh toán cho Bra-xin: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
12.
|
Thụy Điển
(Sweden)
|
Quy định/thông
tin: Yêu cầu tìm kiếm, xác
minh địa chỉ đương sự tại Thụy Điển là yêu cầu tương trợ tư pháp độc lập,
không thuộc phạm vi Công ước thu thập chứng cứ.
Tuy nhiên,
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không cần gửi yêu cầu tương trợ tư pháp mà
chỉ cần gửi thư điện tử cho Bộ Tư pháp Thụy Điển,
cung cấp họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh của cá nhân hoặc tên của pháp
nhân, cơ quan có thẩm quyền của Thụy Điển sẽ giúp xác định địa chỉ.
|
Tòa án lập
01 văn bản theo Mẫu số 01 tại Thông tư liên tịch số 12/2016 gửi Bộ Tư
pháp. Trong đó, Tòa án đề nghị Bộ Tư pháp hỗ trợ liên hệ với Bộ Tư pháp Thụy
Điển để xác minh địa chỉ của đương sự (ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của
đương sự).
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Chi phí
thanh toán cho Thụy Điển: Miễn phí.
Toà án
không được yêu cầu đương sự nộp lệ phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài và tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp về dân sự.
|
13.
|
Hà Lan
(Netherlands)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Thu thập
chứng cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Hà Lan từ 15/02/2021).
Quy định/thông
tin: Tại Hà Lan, yêu cầu tìm
kiếm, xác minh địa chỉ của đương sự có thể được xem xét, giải quyết như một
yêu cầu thu thập chứng cứ theo Công ước Thu thập chứng cứ.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03
Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch
số 12/2016. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục
5 và ghi rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Hà
Lan hoặc tiếng Anh hoặc tiếng Đức hoặc tiếng Pháp.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp tài
liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài; giấy
phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp (nếu
có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy
thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng thực chữ ký của
người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Hà Lan hoặc tiếng Anh hoặc tiếng
Đức hoặc tiếng Pháp.
|
14.
|
Hàn Quốc
(Korea)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Thu thập
chứng cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Hàn Quốc từ 17/4/2021).
Theo pháp
luật Hàn Quốc, yêu cầu tìm kiếm, xác minh địa chỉ của đương sự được coi là
yêu cầu thu thập chứng cứ theo Công ước Thu thập chứng cứ.
Điều kiện: phải cung cấp được họ tên và số đăng ký cư
trú của đương sự cần tìm kiếm địa chỉ tại Hàn Quốc.
|
Hồ sơ ủy
thác tư pháp bao gồm:
- 01
Văn bản yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp theo Mẫu 01 tại
Thông tư liên tịch số 12/2016;
- 03 Văn
bản ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu 02A tại Thông tư liên tịch số
12. Trong đó, đánh dấu vào ô THU THẬP CHỨNG CỨ tại Mục 5 và ghi
rõ là XÁC MINH ĐỊA CHỈ. Văn bản này phải dịch ra tiếng Hàn Quốc hoặc
tiếng Anh.
- 01
Biên lai thu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (200.000 đồng) theo quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
- Bản chụp
tài liệu, giấy tờ như: hộ chiếu nước ngoài, thẻ căn cước công dân nước ngoài;
giấy phép lái xe, thẻ thường trú, thẻ tạm trú...do nước ngoài hoặc Việt Nam cấp
(nếu có).
LƯU Ý:
Người yêu cầu
xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, đương sự đề nghị Tòa án đưa đương
sự ở nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người có ý kiến hoặc cung cấp giấy tờ, tài liệu thể hiện vụ việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi của đương sự ở nước ngoài phải nộp lệ phí ủy
thác tư pháp dân sự ra nước ngoài, chịu chi phí dịch và chứng thực chữ ký của
người dịch văn bản ủy thác tư pháp ra tiếng Hàn Quốc hoặc tiếng Anh.
Chi phí
thanh toán cho Hàn Quốc: Miễn phí.
|
15.
|
Phần Lan
(Finland)
|
Cơ sở pháp
lý: Công ước Tống đạt.
Yêu cầu tìm
kiếm, xác minh địa chỉ đương sự không thuộc phạm phạm vi Công ước Thu thập chứng
cứ (có hiệu lực giữa Việt Nam và Phần Lan từ 25/6/2021) nhưng cơ quan có thẩm
quyền Phần Lan hỗ trợ tìm kiếm địa chỉ khi thực hiện yêu cầu tống đạt giấy tờ
theo Công ước tống đạt. Cụ thể, khi không có thông tin về địa chỉ của đương sự,
cơ quan có thẩm quyền vẫn gửi yêu cầu tống đạt giấy tờ theo Công ước tống đạt
tới Phần Lan kèm theo thông tin họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh của đương
sự, cơ quan có thẩm quyền Phần Lan sẽ hỗ trợ tìm kiếm địa chỉ đương sự trong
cơ sở dữ liệu dân cư. Đối với doanh nghiệp, việc tìm kiếm địa chỉ tương tự đối
với cá nhân nhưng cần có mã số doanh nghiệp.
|
Tòa án cần
liên hệ trước với Bộ Tư pháp để trao đổi với Cơ quan có thẩm quyền của Phần
Lan trước khi lập hồ sơ ủy thác tư pháp tống đạt giấy tờ.
Điều kiện
tối thiểu phải có để xác định địa chỉ:
Họ tên,
ngày tháng năm sinh của cá nhân hoặc mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp cần
tìm kiếm địa chỉ.
LƯU Ý:
Ngoài ra,
đương sự có thể tìm kiếm thông tin trên hệ thống đăng ký
doanh nghiệp và thuế của Phần Lan theo địa chỉ trang thông tin điện tử:
https://www.ytj.fi/en/index.html.
|
16.
|
Pháp
(Trance)
|
Quy định/Thông
tin: Qua rà soát Hiệp định
Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước CHXHCN Việt Nam và
nước Cộng hoà Pháp năm 1999 và trao đổi với đại diện Bộ Tư pháp Pháp - Cơ
quan Trung ương trong việc thực thi Hiệp định TTTP, yêu cầu xác minh địa chỉ
của đương sự không có quy định trong Hiệp định và không thuộc thẩm quyền thực
hiện thu thập chứng cứ của Toà án Pháp.
|
Không có
cơ sở pháp lý để yêu cầu ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của Pháp
xác minh địa chỉ của đương sự ở Pháp.
Theo quy định
của Pháp, Thừa phát lại có thẩm quyền xác định địa chỉ của đương sự ở nước
này. Do đó, người yêu cầu xác minh địa chỉ có thể liên hệ với Thừa phát lại
nơi được cho là đương sự có địa chỉ để thực hiện việc tìm
kiếm địa chỉ.
|
17.
|
Bun-ga-ri
(Bulgaria)
|
Quy định/Thông
tin: Hiệp định tương trợ tư
pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước CHXHCN Việt Nam và
nước CHND Bun-ga-ri năm 1986 không quy định cụ thể về việc xác định địa chỉ của
đương sự.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự đang cư trú tại
Bun-ga-ri.
Nếu cần tìm
kiếm địa chỉ của một công ty hoặc pháp nhân phi lợi nhuận, đương sự có thể
tìm kiếm trên sổ đăng ký thương mại Bun-ga-ri và đăng ký pháp nhân phi lợi
nhuận bằng cách truy cập trang:
https://portal.registryagency.bg/en/commercial-register.
|
18.
|
Hoa Kỳ
(United States of America)
|
Cơ sở
pháp lý: Công ước Tống đạt.
Hoa Kỳ coi
yêu cầu xác định địa chỉ của đương sự tại Hoa Kỳ là yêu cầu thu thập chứng cứ.
Tuy nhiên, Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ (Bộ Tư pháp Hoa Kỳ) không thể thực
hiện yêu cầu này do không có hệ thống đăng ký quản lý tập trung với người cư
trú. Các đương sự và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có quyền thuê các
công ty tư nhân cung cấp dịch vụ tìm kiếm địa chỉ (skip tracing).
Công ty ABC
Legal - công ty được Bộ Tư pháp Hoa Kỳ giao thực hiện các hồ sơ tống đạt giấy
tờ đến Hoa Kỳ theo Công ước Tống đạt cũng cung cấp dịch vụ tìm kiếm địa chỉ của
đương sự ở Hoa Kỳ nếu tòa án nước ngoài hoặc luật sư trong vụ việc yêu cầu với
mức giá 85 đô la Mỹ/yêu cầu. Các thông tin cần thiết để có thể tìm kiếm được
địa chỉ là họ tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu, số an sinh xã hội, thông
tin về địa chỉ cuối cùng của người này tại Hoa Kỳ...
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự đang cư trú tại
Hoa Kỳ.
Đương sự có
thể liên hệ trực tiếp với Công ty ABC Legal để yêu cầu dịch vụ tìm kiếm địa
chỉ.
Thông
tin liên hệ: ABC Legal
Services
Địa chỉ:
633 Yesler Way
Seattle, WA
98104
United
States of America.
Số điện thoại:
+1(206)
521-9000
Email:
[email protected]
|
19.
|
CHLB Đức
(Germany)
|
Quy định/Thông
tin:
Theo thông
tin của Đức cung cấp tại trang của Hội nghị La Hay về Tư pháp quốc tế, phần về
Công ước tống đạt, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể tham khảo phần
trả lời tại trang EUROPEAN-JUSTICE https://e-
justice.europa.eu/content_service_of_documents
-371-de-en.do?init=true&member=1#tocHeader3 về việc xác định địa chỉ
của cá nhân như sau: Theo pháp luật của Đức, việc xác định địa chỉ của một cá
nhân hay một doanh nghiệp không phải là hoạt động tư pháp. Theo Mục 44 của Đạo luật
Đăng ký Công dân Liên bang Đức (Bundesmeldegesetz - BMG), cá nhân nước ngoài
có quyền thu thập thông tin nhất định về một người cụ thể từ các cơ quan đăng
ký của Đức mà không cần nêu lý do yêu cầu. Tài liệu này được gọi
là Trích lục đăng ký đơn giản (Einfache Melderegisterauskunft).
Trích lục
đăng ký đơn giản bao gồm các thông tin sau đây:
Họ tên, tên
thường dùng, địa chỉ hiện tại. Nếu người đó đã chết, thì có thông tin chính
thức có hiệu lực về việc này (giấy chứng tử/xác nhận là đã chết đang có hiệu
lực).
Yêu cầu xác
định địa chỉ và thông tin hộ tịch cơ bản phải được gửi đến cơ quan đăng ký có
thẩm quyền. Theo quy định, đây số là văn phòng hành chính dành cho công dân
(Bürgeramt) ở đô thị, thị trấn hoặc thành phố nơi người đó được cho là cư
trú. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả phí. Mức phí khác nhau theo từng
bang tại Đức. Bản trích lục đăng ký đơn giản chỉ có thể được cung cấp nếu người
đang được tìm kiếm có thể được xác định chính xác từ các thông tin chi tiết
do người yêu cầu xác định địa chỉ cung cấp. Ngoài ra, yêu cầu thông tin phải
tuyên bố rằng họ sẽ không sử dụng dữ liệu cho các mục đích giao dịch
quảng cáo hoặc thương mại.
Bản trích lục
sổ đăng ký không được cấp theo Mục 51 hoặc Mục 52 của Đạo luật Đăng ký Công
dân Liên bang.
Trường hợp
bên yêu cầu cung cấp được lý do cụ thể như cần các thông tin cho vụ việc về
dân sự hoặc thương mại thì có thể yêu cầu cơ quan nêu trên cung cấp thông tin
hộ tịch mở rộng (bao gồm cả họ tên trước đây, ngày tháng năm sinh, tình trạng
hôn nhân, quốc tịch hiện nay, địa chỉ trước đây, ngày đến và ngày đi khỏi địa
chỉ, tên và địa chỉ của người đại diện theo pháp luật, tên và địa chỉ của vợ/chồng;
ngày và nơi chết). Việc cung cấp các thông tin này cũng phải trả phí.
Việc cung cấp
các thông tin này sẽ được thông báo cho người liên quan đến thông tin hộ tịch,
kể cả nội dung về người yêu cầu cung cấp thông tin, trừ khi người yêu cầu chứng
minh được lý do chính đáng của việc không thông báo, chẳng hạn như vì lý do
khởi kiện.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự đang cư trú tại
CHLB Đức.
Đương sự có
thể truy cập một số trang sau đây để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Đức cấp
trích lục đăng ký đơn giản:
1. Bang
Baden-Württemberg
https://www.service-bw.de/leistung/-/sbw/Melderegister
2. Bang
Bayern
htlps://www.freistaat.bayern/suche/leistung
3. Bang
Berlin
https://service.berlin.de/dienstleistune/120732/
4. Bang
Brandenburg
https://www.stadt-
brandenburg.de/dienstleistungen/melderegister-auskunft
5. Bang
Bremen
https://www.service.bremen.de/dienstleistungen/melderegistera
uskunft-beantragen-8365?asl=bremen128.c.9886.de
6. Bang
Humburg
https://serviceportal.hambure.de/HamburgGateway
7. Bang
Hessen
https://verwaltungsportal.hessen.de/
8. Bang Mecklenburg-Vorpommern
https://www.schoenberger-land.de/
9. Bang
Niedersachsen
https://service.niedersachsen.de/detail?areald=8663442&pstld=
8664208
10. Bang
Nordrhein-Westfalen
https://www.wuppertal.de/vv/produkte/003/Melderemsterausku
nft.php?
11. Bang
Rheinland-Pfalz
https://bus.rlp.de/detail?pstId=
196318871
12. Bang
Saarland
https://www.meldeportal-saar.de/Login/hauptmenu.do
13. Bang
Sachsen
https://amt24.sachsen.de/leistung/-/sbw/Melderegister+einfache
14. Bang
Sachsen-Anhalt
https://buerger.sachsen-
anhalt.de/detail?areald=300871 &pstId=380239072
15. Bang
Schleswig-Holstein
https://serviceportal.schleswig-holstein.de
16. Bang
Thüringen
https://www.erfurt.de/ef/de/rathaus/bservice/leistungen/leistung-
1725.htmc
|
20.
|
Ô-xtrây-li-a
(Australia)
|
Quy định/Thông
tin: Qua trao đổi với
đại diện Bộ Tổng chưởng lý - Cơ quan Trung ương trong việc
thực thi Công ước Tống đạt, Bộ Tư pháp được cung cấp thông tin như sau:
Các cơ quan
có thẩm quyền của Ô-xtrây-li-a không hỗ trợ xác minh địa chỉ của đương sự. Pháp
luật liên quan đến quyền riêng tư của Ô- xtrây-li-a quy định cấm
việc tiết lộ thông tin cá nhân mà không có sự đồng ý của người đó.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự tại
Ô-xtrây-li-a.
Nếu cần xác
minh địa chỉ của đương sự tại Ô-xtrây-li-a, đương sự có thể tìm kiếm trên các
cơ sở dữ liệu điện tử công khai, như:
Danh bạ
điện thoại trực tuyến tại trang:
www.whitepages.com.au
Danh
sách cử tri tại trang:
www.aec.gov.au/EnrolIing_to_vote/About_Electoral_Roll/
hoặc có thể
sử dụng dịch vụ của các công ty tư nhân ở nước Ô- xtrây-li-a để hỗ trợ tìm kiếm
đương sự. Đương sự cũng có thể sử dụng các trang tìm kiếm địa chỉ như: PERSON
LOOKUP tại trang: https://personlookup.com.au; hoặc trang REVERSE
AUSTRALIA: https://www.reverseaustralia.com.
|
21.
|
Ca-na-da
(Bang British Columbia)
|
Quy định/Thông
tin:
Qua trao đổi
với đại diện Cơ quan Trung ương bang British Columbia, Ca-na-da trong thực
thi Công ước Tống đạt, Bộ Tư pháp nhận được thông tin: Cơ quan có thẩm quyền
của Bang British Columbia không cung cấp dịch vụ tìm kiếm, xác minh địa chỉ của
đương sự.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự tại bang
British Columbia, Ca-na-đa.
Đương sự có
thể sử dụng dịch vụ tìm kiếm (skip trace/trace and locate) của các công ty tư
nhân cung cấp dịch vụ tìm kiếm tại bang British Columbia, Ca-na-da. Đối với
các bang khác của Ca na đa, đương sự có thể sử dụng trang tra cứu điện thoại:
https://www.phonepages.ca/; hoặc https://www.yellowpages.ca/
Hoặc trang
tìm kiếm địa chỉ: canada411.ca có tại trang
https://www.canada411.ca/help.html?key=starting
|
22.
|
Liên
hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (United Kingdom of Great Britain and
Northern Ireland)
|
Quy định/Thông
tin:
Qua trao đổi với đại
diện Tòa án hoàng gia Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len - Cơ quan Trung
ương của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len ương thực thi Công ước Tống đạt,
được biết: Cơ quan tư pháp có thẩm quyền không hỗ trợ thực hiện xác
minh, tìm kiếm địa chỉ của đương sự vì nằm ngoài chức năng của cơ quan tư
pháp.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự ở Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai len.
Đương sự có
thể tìm kiếm địa chỉ của cá nhân tại Vương quốc Anh và Bắc Ai-len thông qua một
số cơ sở dữ liệu như: Tìm kiếm số điện thoại: có tại trang British
Telecommunications; tìm kiếm địa chỉ có tại trang: 192, UKRoll hoặc
tìm kiếm người có tại trang: Tracesmart.
Đương sự cũng
có thể tìm kiếm địa chỉ đã đăng ký của một công ty tại trang Companies
House.
|
23.
|
Xinh-ga-po
(Singapore)
|
Quy định/Thông
tin: Xinh-ga-po cho rằng tìm
kiếm và xác minh địa chỉ của đương sự không được coi là yêu cầu thu thập chứng
cứ. Việc cung cấp địa chỉ của đương sự cho Tòa án là trách nhiệm của
các bên. Vì vậy, Cơ quan có thẩm quyền của Xinh-ga-po không hỗ trợ tìm kiếm,
xác minh địa chỉ của đương sự cho nước ngoài.
|
Không có cơ
sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự đang cư trú tại
Xinh-ga-po.
Có một số
cơ sở dữ liệu tìm kiếm trên mạng internet có thể tìm thấy hồ sơ thông tin về
các cá nhân, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Xinh-ga-po để xác định địa
chỉ đương sự như: www.bizfile.gov.sg hoặc www.questnet.sg và phải trả
phí. Thông tin tối thiểu cần có để xác định địa chỉ gồm họ và tên đầy đủ, số
chứng minh thư/hộ chiếu đối với cá nhân (ID) hoặc số đăng ký của công ty.
|
24.
|
Bỉ
(Belgium)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì tại
nước Bỉ, công việc tống đạt giấy tờ do Thừa phát lại thực hiện. Do đó, trong
quá trình tiến hành tống đạt. Thừa phát lại số tiến hành xác định địa chỉ
đúng của người được yêu cầu tống đạt nếu người đó không còn cư trú tại địa chỉ mà nước
yêu cầu tống đạt cung cấp. Việc xác định địa chỉ của đương sự không phải là
hoạt động thu thập chứng cứ nên không có cơ sở để ủy thác tư pháp xác định địa
chỉ đương sự ở Bỉ.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự đang cư trú tại
nước Bỉ.
|
25.
|
Ai-len
(Ireland)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice httns://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì tại
nước Ai-len không có trung tâm đăng ký địa chỉ dân cư. Nếu muốn tìm kiếm địa
chỉ các công ty, thì người tìm kiếm sử dụng các trang thông tin
đăng ký văn phòng công ty có sẵn trên mạng Internet. Nước yêu cầu tống đạt
tài liệu bắt buộc phải cung cấp địa chỉ người nhận. Nước này không có trung
tâm đăng ký dân cư nên không hỗ trợ tìm kiếm địa chỉ của người nhận tài liệu.
Do đó, không có cơ sở ủy thác tư pháp để xác định địa chỉ của đương sự ở nước
này.
|
Không có
cơ sở pháp lý để ủy thác tư pháp xác minh địa chỉ của đương sự
đang cư trú tại nước Ai-len.
|
26.
|
Tây Ban
Nha (Spain)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì Tòa
án Tây Ban Nha có thể hỗ trợ với điều kiện phải cung cấp được mã số thuế hoặc
số chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc số chứng minh thư dành cho người nước
ngoài cư trú tại nước này. Nếu không có thông tin nêu trên, thì phải cung cấp
được số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh của đương sự.
|
Liên hệ trước
với Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trước khi chấp nhận đề nghị của đương sự
về việc xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài.
|
27.
|
Crô-a-ti-a
(Croatia)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.curopa.eu/371/EN/ thì đối
với yêu cầu tống đạt có địa chỉ người nhận nhưng người nhận không còn cư trú
tại địa chỉ đó, thì Tòa án sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để xác định địa
chỉ mới của người cần được tống đạt.
|
Liên hệ trước
với Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trước khi chấp nhận đề nghị của đương sự
về việc xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài.
Đương sự có
thể tìm kiếm địa chỉ của công ty ở nước Crô-a-ti-a tại trang:
https://sudreg.pravosudje.hr/registar/f?p=150:1
|
28.
|
Sip
(Cyprus)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justicc https://e-justice.europa.eu/371/EN/
thì đối với yêu cầu tống đạt có địa chỉ người nhận nhưng người nhận không còn
cư trú tại địa chỉ đó, thì Thừa phát lại không thực hiện việc tìm kiếm
địa chỉ mới của đương sự. Trong trường hợp này, việc tống đạt sẽ được
thông báo là không thực hiện được.
Hiện nay,
còn có ý kiến khác nhau về việc xác định yêu cầu xác minh địa chỉ có được coi
là yêu cầu thu thập chứng cứ hay không.
|
Không có
cơ sở pháp lý để yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự tại Síp.
|
29.
|
Lít va
(Lithuania)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì đối
với yêu cầu tống đạt có địa chỉ người nhận nhưng người nhận không còn cư trú tại
địa chỉ đó, thì Tòa án hoặc Thừa phát lại sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết
để xác định địa chỉ mới của người cần được tống đạt.
|
Không có
cơ sở pháp lý để yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự tại Lít va.
|
30.
|
Ru-ma-ni
(Romania)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì Tòa án
Ru-ma-ni có thể chấp nhận yêu cầu xác định địa chỉ của đương sự ở nước này.
Đương sự
cũng có thể yêu cầu Văn phòng đăng ký thương mại quốc gia cung cấp địa chỉ
văn phòng đã đăng ký của một công ty tại trang https://portal.onrc.ro/ONRCPortalWeb/ONRCPo
rtal.portal
|
Liên hệ trước
với Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trước khi chấp nhận đề nghị của đương sự
về việc xác định địa chỉ của đương sự ở nước Ru-ma-ni.
|
31.
|
E-xtô-ni-a
(Estonia)
|
Theo thông
tin có tại trang Europcan-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì Tòa
án nước E-xtô-ni-a có thể chấp nhận yêu cầu xác định địa chỉ của đương sự ở
nước này.
|
Liên hệ trước
với Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trước khi chấp nhận đề nghị của đương sự
về việc xác định địa chỉ của đương sự ở nước E-xtô-ni-a.
Đương sự có
thể tìm kiếm địa chỉ của công ty ở nước này thông qua trang đăng
ký công ty Commercial Register có tại địa chỉ: https://ariregister.rik.ee/est#
|
32.
|
Hy Lạp
(Greece)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì Tòa
án Hy Lạp có thể chấp nhận yêu cầu xác định địa chỉ của đương sự ở nước này.
|
Liên hệ trước
với Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trước khi chấp nhận đề nghị của đương sự
về việc xác định địa chỉ của đương sự ở nước Hy Lạp.
|
33.
|
Lúc-xăm-bua
(Luxembourg)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì Tòa
án Lúc-xăm-bua có thể chấp nhận yêu cầu xác định địa chỉ của đương sự ở nước
này.
|
Liên hệ trước
với Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trước khi chấp nhận đề nghị của đương sự
về việc xác định địa chỉ của đương sự ở nước Lúc-xăm-bua.
|
34.
|
Áo
(Austria)
|
Theo thông
tin có tại trang European-Justice https://e-justice.europa.eu/371/EN/ thì
không có cơ sở pháp lý để yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự tại nước Áo.
|
Không có
cơ sở pháp lý để yêu cầu xác minh địa chỉ của đương sự tại nước Áo.
Đương sự có
thể liên hệ với Cơ quan đăng ký của Áo (Văn phòng thành phố, văn phòng quận) để
yêu cầu thông tin đăng ký về nơi cư trú chính được đăng ký cho một cá nhân. Điều
kiện tối thiểu để yêu cầu cung cấp thông tin: họ và tên, ngày tháng năm sinh,
nơi sinh, quốc tịch hoặc địa chỉ trước đây.
Phí yêu cầu
cung cấp thông tin đăng ký bằng văn bản là 14,30 Euro và 3,30 Euro chi phí quản
lý của liên bang.
Thông tin
chi tiết có tại trang: www.help.gv.at
ở thư mục:
Dokumente und Recht (tài liệu và thông tin pháp lý) và Personen-Meldeauskunft
(thông tin cá nhân /đăng ký).
|
Công văn 114/TANDTC-HTQT năm 2021 về xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 114/TANDTC-HTQT ngày 17/09/2021 về xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
8.847
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|