ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1074/UBND-NC
V/v hướng dẫn triển khai thực
hiện công tác hòa giải ở cơ sở năm 2022
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2022
|
Kính
gửi:
|
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Công tác hòa giải ở cơ sở thời gian
qua đã được các ngành, các cấp chính quyền trên địa bàn Thành phố tích cực tổ
chức thực hiện có hiệu quả, góp phần phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật cho
người dân và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc ổn định tình hình
chính trị, kinh tế -xã hội trên địa bàn Thành phố. Nhằm phát huy kết quả đạt
được, đồng thời thực hiện Công văn số 745/BTP-PBGDPL ngày 14/3/2022 của Bộ Tư
pháp về việc hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật năm 2022, Kế hoạch số 321/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND Thành phố về
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật trên
địa bàn thành phố năm 2022, chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội (Báo cáo số 175-BC/TU
ngày 21/12/2021 của Thành ủy Hà Nội sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU
ngày 23/11/2021 của Thường vụ Thành ủy “về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, phát huy vai trò của các ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị -xã hội trong công tác hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong
nội bộ nhân dân ngay tại cơ sở”. UBND Thành phố đề nghị triển khai thực hiện
một số nội dung về công tác hòa giải trên địa bàn Thành phố như sau:
1. Nhiệm vụ trọng tâm đối với UBND
quận, huyện, thị xã
a) Tiếp tục tập trung nguồn lực hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
23/7/2019 của UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”; tổ chức tổng kết việc thực hiện
Đề án bằng hình thức phù hợp, khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong tham mưu, tổ chức thực hiện Đề án và gửi Báo cáo kết quả
tổng kết Đề án về Sở Tư pháp trước ngày 15/10/2022 để tổng hợp, báo cáo
Bộ Tư pháp, UBND Thành phố (Có đề cương báo cáo tổng kết gửi kèm).
b) Tiếp tục nhân rộng mô hình “Tổ hòa
giải 5 tốt” và các mô hình, cách làm có hiệu quả về hòa giải ở cơ sở;
c) Phối hợp với Tòa án nhân dân cùng
cấp ở địa phương tích cực tuyên truyền việc thực hiện thủ tục công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 và Công văn số 1503/BTP-PBGDPL ngày 05/5/2017 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân công nhận kết quả hòa giải thành
ở cơ sở.
d) Nâng cao năng lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước của chính quyền đối với công tác hòa giải, quan tâm đến
các lĩnh vực dễ phát sinh mâu thuẫn tranh chấp (quản lý đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, quản lý đô thị, quản
lý trật tự xây dựng đô thị ...) nhằm hạn chế phát sinh mâu thuẫn. Phát huy hơn
nữa sự phối hợp giữa Tổ hòa giải với Ban công tác Mặt trận ở địa bàn dân cư,
các tổ chức đoàn thể nhân dân, tổ dân phố trong việc theo dõi, nắm bắt dư luận
nhân dân nhằm chủ động giải quyết kịp thời, triệt để các mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân ngay tại cơ sở.
2. Nhiệm vụ khác đối với UBND
quận, huyện, thị xã
Ngoài những nhiệm vụ trọng tâm nêu
trên, đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quan tâm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hòa giải ở
cơ sở, các văn bản của Thành phố về công tác hòa giải nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác
này từ đó sử dụng ngày càng nhiều hơn biện pháp hòa giải trong giải quyết các
tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật tại cộng đồng thông qua hòa giải ở cơ
sở.
b) Tiếp tục chỉ đạo rà soát, củng cố,
kiện toàn tố hòa giải ở cơ sở, nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ
sở.
- Đảm bảo mỗi một thôn, tổ dân phố có
ít nhất một tổ hòa giải;
- Huy động lực lượng công an, vận
động đội ngũ luật sư, luật gia, người đã từng công tác trong lĩnh vực pháp
luật, đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và đang sinh sống tại
địa bàn, người có uy tín tham gia hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở;
- Phát huy vai trò của đội ngũ tập
huấn viên hòa giải ở cơ sở tại địa phương trong việc tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở;
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở, lồng ghép kỹ năng dân vận khéo trong
hòa giải ở cơ sở để nâng cao trình độ, năng lực của hòa giải viên nhằm đáp ứng
nhu cầu giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nảy sinh ngày càng nhiều, đa dạng,
phức tạp;
- Chú trọng tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở (như xây dựng bài giảng điện tử, phát hành tài liệu điện tử,
thành lập nhóm zalo, facebook... để trao đổi, thảo luận kiến thức, nghiệp vụ,
kinh nghiệm giữa tập huấn viên với hòa giải viên và giữa các hòa giải viên;
tiếp nhận, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình hòa giải
của hòa giải viên); Tích cực sử dụng cuốn “Sổ tay nghiệp vụ hòa giải ở cở sở”
do Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành phố biên soạn và phát hành năm 2021; khuyến khích
việc biên dịch Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, các tài liệu
tham khảo, hỗ trợ cho hòa giải viên ra tiếng các dân tộc tại địa phương. Chủ
động tham khảo, tương tác trao đổi để sử dụng, khai thác có hiệu quả các tài
liệu điện tử do Bộ Tư pháp tổ chức biên soạn được đăng tải trên Trang thông tin
điện tử PBGDPL thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
(https://pbgdpl.moj.gov.vn) và Trang thông tin điện tử PBGDPL của Hội đồng phối
hợp PBGDPL Thành phố https://pbgdpl.hanoi.gov.vn/ chuyên mục hòa giải ở cơ sở, giải
đáp pháp luật, quy định mới...;
- Phát huy vai trò của hương ước, quy
ước đối với công tác hòa giải phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính khả
thi.
c) Thực hiện hoàn thành các tiêu chí
về hòa giải ở cơ sở của xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg (chỉ tiêu 1, chỉ tiêu
2) và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg .
d) Đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở, đặc biệt quan tâm bố trí đủ nguồn kinh
phí chi thù lao vụ, việc hòa giải cho hòa giải viên tại địa phương theo quy
định tại Nghị quyết số 19/2014/NQ-HĐND ngày 5/12/2014 của Hội đồng nhân dân
Thành phố Hà Nội quy định mức chi hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở (Chi thù
lao cho hòa giải viên: 200.000 đồng/vụ việc/tổ; Chi hỗ trợ hoạt động của tổ hòa
giải: chi mua văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống phục vụ các cuộc họp
của tổ hòa giải: 100.000 đồng/tổ/tháng); huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ
cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Hòa giải ở
cơ sở năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.
đ) Tiếp tục gắn công tác hòa giải với
công tác thi đua, đưa kết quả lãnh đạo tổ chức thực hiện công tác hòa giải ở cơ
sở là một trong nhưng tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm ở địa
phương; Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác
hòa giải ở cơ sở.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động các tổ hòa giải ở cơ sở để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
hướng dẫn các tổ chức thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, vận động, thuyết phục nhân dân hạn chế phát sinh mâu thuẫn.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố thực hiện tốt chức năng
giám sát, hướng dẫn, phối hợp thực hiện Luật Hòa giải ở cở cở và các văn bản
chỉ đạo của Trung ương, Thành phố về hòa giải ở cơ sở nhằm củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động của công tác hòa giải ở cộng đồng dân cư.
Trên đây là một số nội dung triển
khai công tác hòa giải ở cơ sở năm 2022 trên địa bàn Thành phố. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị UBND quận, huyện, thị xã phản ảnh
về Sở Tư pháp (qua phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật:
[email protected];) để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các PCT UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: CVP, các PCVP, NC;
- Lưu: VT, NC(Tr).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT
(Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
giai đoạn 2019-2022” tại Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND Thành
phố Hà Nội)
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Công tác xây dựng, ban hành kế
hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án.
2. Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng
kết đánh giá việc thực hiện Đề án.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
CỦA ĐỀ ÁN
1. Đánh giá kết quả đạt được các
mục tiêu đề ra trong Đề án
- Đánh giá, phân tích, chỉ rõ mức độ
đạt được, mục tiêu hoàn thành, mục tiêu chưa hoàn thành. Nguyên nhân?
- Đánh giá tác động đối với thay đổi
nhận thức của hòa giải viên, từ đó tác động đến công tác hòa giải ở cơ sở
+ Tỷ lệ hòa giải viên hòa giải
viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn kiến thức
pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành.
+ Tỷ lệ hòa giải viên ở cơ sở được
tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở bằng các
hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
- Tỷ lệ trở lên hòa giải viên ở cơ
sở được tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ
sở do Bộ Tư pháp ban hành.
+ Tỷ lệ tổ hòa giải trên địa bàn
Thành phố được phát miễn phí báo Pháp luật và Xã hội.
- Tỷ lệ tổ hòa giải đạt tiêu chuẩn tổ
hòa giải 5 tốt.
2. Đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
- Hoạt động biên soạn, phát hành, sử
dụng các tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ; tài liệu hỗ trợ, tham khảo dành cho hòa
giải viên, tập huấn viên (Biên dịch ra tiếng dân tộc thiểu số (nếu có).
- Hiệu quả hoạt động của đội ngũ tập
huấn viên ở địa phương;
- Xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ
sở; củng cố, kiện toàn tổ hòa giải; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa
giải cho đội ngũ hòa giải viên.
- Thực hiện chỉ đạo điểm nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở tại địa phương (địa phương chỉ đạo
điểm; các hoạt động, mô hình chỉ đạo điểm, cách làm sáng tạo...).
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên (các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin đã thực hiện, đánh giá hiệu quả mang lại trong việc nâng cao năng lực
cho hòa giải viên ở cơ sở).
- Kinh phí thực hiện Đề án.
+ Kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
+ Huy động nguồn lực xã hội cho công
tác hòa giải ở cơ sở (đã thực hiện giải pháp gì để huy động sự tham gia của các
cá nhân, tổ chức cho công tác hòa giải ở cơ sở).
3. Đánh giá hiệu
quả của công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn:
- Số vụ kiện dân sự ra Tòa án, số vụ
việc tranh chấp ra Ủy ban nhân dân cấp xã; số vụ, việc hòa giải ở cơ sở; số vụ,
việc mâu thuẫn phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn, tranh chấp đất đai
được hòa giải ở cơ sở (so sánh tăng/giảm với giai đoạn 2015-2018).
- Tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn (số vụ vi phạm pháp luật; số vụ mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ dân cư,
tinh thần đoàn kết của cộng đồng dân cư...so sánh tăng, giảm với giai đoạn
2015-2018).
- Số vụ, việc hòa giải ở cơ sở được
Tòa án ra quyết định công nhận.
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế và vướng mắc.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
3. Bài học kinh nghiệm.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
(Nêu rõ những đề xuất, kiến nghị
cụ thể)./.