|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 104/BTP-TGPL 2018 chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý
Số hiệu:
|
104/BTP-TGPL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Khánh Ngọc
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trên cơ sở chỉ tiêu vụ việc tham gia
tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý được Bộ Tư pháp giao, trong 02 năm
(2016 và 2017), việc thực hiện đạt chỉ tiêu vụ việc tham
gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý đạt được những kết quả nhất
định. Số vụ việc tham gia tố tụng do Trợ giúp viên pháp lý thực hiện năm sau
tăng hơn so với năm trước (năm 2017 tăng 1.077 vụ so với năm 2016, năm 2016
tăng 1.985 vụ so với năm 2015). Kết quả thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố
tụng năm 2017 của 63 Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cho thấy: hầu hết các
Trợ giúp viên pháp lý hoàn thành chỉ tiêu, trong đó hơn một nửa số Trợ giúp
viên pháp lý đạt chỉ tiêu khá và tốt. Bên cạnh đó, Luật Trợ giúp pháp lý năm
2017 đã mở rộng từ 06 lên 14 diện đối tượng được trợ giúp pháp lý; đồng thời,
Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giải thích quyền
được trợ giúp pháp lý, thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi
người bị buộc tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý và yêu cầu
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
thuộc diện được trợ giúp pháp lý trong các vụ án chỉ định người bào chữa. Do
đó, trong thời gian tới, dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý sẽ tăng lên.
Để triển khai có hiệu quả Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành tạm giam, tạm giữ
năm 2015 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025, Bộ
Tư pháp giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp
lý năm 2018 như sau:
I. Chỉ tiêu thực
hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý
Đơn vị tính: vụ việc hoàn thành
trong năm 2018.
STT
|
Nội
dung
|
Đạt
chỉ tiêu (vụ)
|
Đạt
chỉ tiêu khá (vụ)
|
Đạt
chỉ tiêu tốt (vụ)
|
1
|
Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm
dưới 03 năm
|
4-8
|
9-12
|
≥ 13
|
2
|
Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm
từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm
|
8-11
|
12-17
|
≥ 18
|
3
|
Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm
từ đủ 05 năm trở lên
|
11-17
|
18-23
|
≥ 24
|
Kết quả thực hiện chỉ tiêu vụ việc
tham gia tố tụng là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và bình xét thi đua khen thưởng năm 2018 đối với Trợ giúp viên pháp lý.
II. Các trường hợp
miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác
1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước[1] thực hiện ít nhất 30% và Phó Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
thực hiện ít nhất 60% chỉ tiêu vụ việc của Trợ giúp viên
pháp lý tương ứng theo năm bổ nhiệm được quy định tại Phần I Công văn này.
2. Đối với trường hợp Trợ giúp viên
pháp lý được cử đi học; nghỉ ốm, nghỉ thai sản; biệt phái; trường hợp nghỉ hoặc
vắng mặt có lý do hợp pháp khác không thể thực hiện vụ việc
tham gia tố tụng thì được miễn, giảm chỉ tiêu vụ việc tương ứng với thời gian vắng
mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Đối với trường hợp Trợ giúp viên pháp
lý bổ nhiệm dưới 01 năm; Trợ giúp viên pháp lý chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu
do thay đổi số năm bổ nhiệm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời
gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Trợ giúp viên pháp lý mới được bổ nhiệm 08
tháng. Mức chỉ tiêu được tính như sau; 04 vụ x 8 tháng/12
tháng = 2,67 vụ, làm tròn thành 03 vụ. Vậy, Trợ giúp viên pháp lý này phải làm
ít nhất là 03 vụ.
Ví dụ 2:
03 tháng đầu năm, Trợ giúp viên pháp lý thuộc trường hợp được bổ nhiệm dưới 03
năm có mức chỉ tiêu là ít nhất 04 vụ; 09 tháng còn lại của năm, Trợ giúp viên
pháp lý thuộc trường hợp được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm có mức chỉ
tiêu là ít nhất 08 vụ. Mức chỉ tiêu của Trợ giúp viên pháp lý được tính như
sau:
+ 03 tháng đầu năm; 04 vụ x 3 tháng/12 tháng = 1 vụ.
+ 09 tháng còn lại của năm: 08 vụ x
9 tháng/12 tháng = 06 vụ.
Như vậy, trong năm, Trợ giúp viên
pháp lý này phải làm ít nhất 07 vụ.
Ví dụ 3: Đối
với Trợ giúp viên pháp lý nữ được bổ nhiệm dưới 03 năm mà sinh con, được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng thì chỉ tiêu
thực hiện vụ việc của Trợ giúp viên pháp lý được tính
tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó làm việc tại Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước. Như vậy, Trợ giúp viên pháp lý đó được giảm từ mức chỉ
tiêu ít nhất từ 04 vụ việc tố tụng/năm xuống còn mức chỉ tiêu là ít nhất từ 02
vụ việc tố tụng/năm (công thức tính là: 04 vụ x 6 tháng/12
tháng = 02 vụ).
3. Nguyên tắc làm tròn số thập phân để
tính vụ việc tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý quy định tại Mục 1, Mục 2 Phần
II Công văn này như sau: nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên dưới 5 thì số vụ việc được làm tròn là số nguyên; nếu giá trị
của hàng thập phân sau số nguyên bằng 5 hoặc lớn hơn, thì tăng số nguyên thêm
01 đơn vị.
4. Các trường hợp Trợ giúp viên pháp
lý thuộc biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhưng được biệt phái,
Điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc hoặc về
hưu trước thời điểm báo cáo phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào cột
ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu vụ việc tham
gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý hàng năm.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc thực
hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
3. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện và báo cáo Cục
Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp về tình
hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, gửi
về Cục Trợ giúp pháp lý và địa chỉ email: [email protected], cụ thể như sau:
- Báo cáo năm: Chậm nhất ngày 28/11/2018 gửi báo cáo tình hình thực hiện chỉ
tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý cho thời gian từ ngày
01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2018, gồm số liệu thực tế được
lấy từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 31/10/2018 và số liệu
ước tính được lấy từ ngày 01/11/2018 đến hết ngày 31/12/2018 theo Thông tư số
04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định một số
nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp (Phụ lục 1 kèm theo Công văn
này).
- Báo cáo năm chính thức: Chậm nhất ngày 15/02/2019 gửi báo cáo tình hình thực hiện chỉ
tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý cho thời gian từ
01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2018 (Phụ lục 2 kèm theo Công văn này),
b) Tổ chức cập nhật lên hệ thống quản
lý vụ việc trợ giúp pháp lý các vụ việc tham gia tố tụng
được Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thụ lý, thực hiện
và hoàn thành tại địa chỉ http://trogiupphaply.gov.vn/intranet theo hướng dẫn của Cục Trợ giúp pháp lý.
4. Trợ giúp viên pháp lý trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tích cực thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, bảo
đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình (để b/c);
- Bộ trưởng Lê Thành Long (để b/c);
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp
chỉ đạo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để
chỉ đạo thực hiện);
- Trung tâm TGPL nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực
hiện);
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC 1
SỞ TƯ PHÁP……………
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/BC-TGPL
|
…….,ngày…..tháng…..năm
2018
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG
CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ NĂM 20181
1. Hoạt động:
- Tổng số vụ việc Trung tâm trợ giáo
pháp lý nhà nước hoàn thành:... vụ (trong đó, số liệu ước tính:... vụ).
Trong đó:
+ Trợ giúp viên pháp lý thực hiện:...
vụ (trong đó, số liệu ước tính:....vụ)
+ Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện:...vụ (trong đó, số liệu ước tính:....vụ).
- Số vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý
thực hiện tăng hay giảm so với năm trước:……. vụ. Lý do: ………………………………………………………………………………….
- Số Trợ giúp viên pháp lý hoàn thành
chỉ tiêu:... người (chiếm...%).
- Số Trợ giúp
viên pháp lý không hoàn thành chỉ tiêu:... người (chiếm...%).
Lý do không hoàn thành đối với từng
Trợ giúp viên pháp lý:……………..
2. Đánh giá:
- Những kết quả đạt được.
- Khó khăn, vướng mắc.
- Đề xuất, kiến nghị.
3. Bảng tổng hợp số liệu
STT
|
Trợ
giúp viên pháp lý[2]
|
Số
năm là Trợ giúp viên pháp lý[3]
|
Số
vụ việc hoàn thành của Trợ giúp viên pháp lý[4]
|
Đánh
giá đạt/không đạt chỉ tiêu[5]
|
Ghi
chú[6]
|
Dưới
3 năm
|
Từ
đủ 03 đến dưới 05 năm
|
Từ
đủ 05 năm trở lên
|
Số
vụ việc đã hoàn thành từ 01/01/2018 đến 31/10/2018
|
Số vụ việc ước tính hoàn thành từ ngày 01/11/2018 đến 31/12/2018
|
Đạt
chỉ tiêu loại tốt
|
Đạt
chỉ tiêu loại khá
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Không
đạt chỉ tiêu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
5
năm
|
...
|
…
|
|
|
X
|
|
Ví dụ: Giám đốc/Quyền Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm
|
2
|
Nguyễn B
|
|
4
năm 9 tháng
|
|
...
|
…
|
X
|
|
|
|
Ví dụ: Phó Giám đốc Trung tâm
|
3
|
Nguyễn Thị C.
|
2
năm 9 tháng
|
|
|
…
|
...
|
|
X
|
|
|
Ví dụ: Nghỉ thai sản từ ngày...
tháng... năm...
|
4
|
Nguyễn Văn D
|
|
|
10
năm
|
...
|
…
|
|
|
|
|
Ví dụ: Nghỉ hưu/chuyển công tác từ ngày... tháng... năm...
|
5
|
Lê Thị E
|
3
năm
|
|
|
...
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
Ví dụ: biệt phái làm việc tại Sở Tư pháp từ ngày... tháng... năm...
|
Tổng
cộng
|
03
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ví dụ: 01 Trợ giúp
viên pháp lý nghỉ hưu/chuyển công tác; 01 Trợ giúp viên
pháp lý biệt phái làm việc tại Sở Tư pháp.
|
Nơi nhận:
- Cục Trợ giúp pháp lý
(để báo cáo);
- Sở Tư pháp tỉnh/thành phố...(để báo cáo);
- Lưu: VT,....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
SỞ TƯ PHÁP……………
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/BC-TGPL
|
…….,ngày…..tháng…..năm
201……
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG
CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ (CHÍNH THỨC)
(Từ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2018)
STT
|
Trợ
giúp viên pháp lý1
|
Số
năm là Trợ giúp viên pháp lý2
|
Số
vụ việc hoàn thành3 từ 01/01/2018- 31/12/2018
|
Đánh
giá đạt/ không đạt chỉ tiêu4
|
Ghi
chú5
|
Dưới
03 năm
|
Từ
đủ 03 đến dưới 05 năm
|
Từ
đủ 05 năm trở lên
|
Đạt
chỉ tiêu loại tốt
|
Đạt
chỉ tiêu loại khá
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Không
đạt chỉ tiêu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
5
năm
|
....
|
|
|
X
|
|
Ví dụ: Giám đốc/Quyền Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm
|
2
|
Nguyễn Văn B
|
|
4
năm 9 tháng
|
|
|
X
|
|
|
|
Ví dụ: Phó Giám
đốc Trung tâm
|
3
|
Nguyễn Thị C
|
2
năm 9 tháng
|
|
|
|
|
X
|
|
|
Ví dụ: Nghỉ thai sản từ ngày... tháng... năm...
|
4
|
Nguyễn Văn D
|
|
|
10
năm
|
...
|
|
|
|
|
Ví dụ: Nghỉ hưu/chuyến công tác từ
ngày... tháng... năm...
|
5
|
Nguyễn Thị E
|
3
năm
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Ví dụ: biệt phái làm việc tại Sở Tư
pháp từ ngày... tháng... năm...
|
Tổng
cộng
|
03
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
...
|
Ví dụ: 01 Trợ giúp viên pháp lý nghỉ
hưu/chuyển công tác; 01 Trợ giúp viên pháp lý biệt phái làm việc tại Sở Tư
pháp.
|
Nơi nhận:
- Cục Trợ giúp
pháp lý (để báo cáo);
- Sở Tư pháp tỉnh/thành phố...(để báo cáo);
- Lưu: VT,…
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1] Hoặc Quyền giám đốc,
Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
1.
- Báo cáo năm: gồm số liệu thực tế được lấy từ ngày
01/01/2018 đến hết ngày 31/10/2018 và số liệu ước tính được từ 01/11/2018 đến hết
ngày 31/12/2018 theo Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
[2] Cột (2): Thống kê việc thực hiện chỉ tiêu của toàn bộ Trợ giúp viên pháp lý. Các
trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thuộc biên chế của Trung tâm nhưng được biệt
phái, Điều động, luân chuyển, chuyển công tác hoặc về hưu trước thời điểm báo
cáo vẫn phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào cột ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc tham gia tố
tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
[3] Cột (3), (4), (5): Ghi
thông tin vào ô thích hợp.
[4] Cột (6), (7): Đơn vị
tính: vụ việc hoàn thành, số vụ việc hoàn thành không phụ thuộc vào thời điểm
thụ lý năm 2018 hay trước năm 2018. Cột (7): Phương pháp ước
tính số liệu trong kỳ báo cáo năm dược thực hiện theo quy
định Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
[5] Cột (8), (9), (10),
(11): Đánh giá dựa trên số liệu vụ việc hoàn thành của Trợ giúp viên pháp lý= cột
(6) + cột (7).
[6] Cột (12): Những trường
hợp miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác cần được ghi rõ.
1 Cột (2): Thống kê việc thực hiện chỉ tiêu của
toàn bộ Trợ giúp viên pháp lý. Các
trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thuộc biên chế của Trung tâm nhưng được biệt phái, Điều
động, luân chuyển, chuyển công tác hoặc
về hưu trước thời điểm báo cáo vẫn phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào
cột ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc tham
gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
2 Cột (3), (4), (5): Ghi thông tin vào ô thích
hợp.
3 Cột (6): Đơn vị tính: vụ
việc hoàn thành, số vụ việc hoàn thành không phụ thuộc vào thời điểm thụ lý năm
2018 hay trước năm 2018.
4 Cột (7), (8), (9), (10): Đánh giá theo 1
trong 4 mức: đánh giá đối với từng Trợ giúp viên pháp lý theo chỉ tiêu của năm.
5 Cột (11): Những trường
hợp miễn, giảm chỉ tiêu và biến động
khác cần được ghi rõ.
Công văn 104/BTP-TGPL về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 104/BTP-TGPL về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý ngày 10/01/2018 do Bộ Tư pháp ban hành
1.623
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|