BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5417/BTNMT-TCMT
V/v
hướng dẫn truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
Kính gửi: Sở Tài nguyên
và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao; Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng
môi trường, bộ chỉ thị môi trường
và quản lý số liệu quan trắc môi trường, một số cơ sở sản xuất, các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải,
khí thải tự động, liên tục và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền kết
quả quan trắc tự động, liên tục về cơ quan quản lý nhà nước.
Trong thời gian chờ Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc truyền, nhận số liệu từ hệ thống các trạm
quan trắc tự động, liên tục về các cơ quan quản lý được ban hành, nhằm thống nhất về yêu cầu kỹ thuật và
hạ tầng cơ sở cho việc truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục giữa các đơn vị,
địa phương trong cả nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Quý Sở
chỉ đạo và triển khai các nội dung “Hướng dẫn tạm thời về việc truyền, nhận số liệu quan trắc
tự động, liên tục” tại Phụ lục kèm theo Công văn này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Quý sở
để biết và triển khai thực hiện.
Trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
-
Lưu VT,
TCMT,
VG.06
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ
Tuấn Nhân
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
VỀ VIỆC TRUYỀN, NHẬN SỐ LIỆU
QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
(Kèm
theo Công văn số
5417/BTNMT-TCMT
ngày 18
tháng 11
năm 2016)
1. Yêu cầu cơ bản của cơ sở hạ tầng tại
cơ sở phục vụ truyền số liệu từ hệ thống quan trắc
môi trường tự động, liên tục về Sở TNMT
1.1. Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thiết bị lưu giữ,
truyền nhận số liệu (hệ
datalogger) từ hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục về Sở TNMT
a) Kết nối đến các thiết bị cảm
biến (sensor) thông qua thiết bị hiển thị số liệu (Data Controller) để nhận kết
quả đo;
b) Có khả năng lưu trữ liên tục số
liệu quan trắc được từ hệ thống quan trắc tự động, liên tục ít nhất là 30 ngày
số liệu gần nhất;
c) Có tín hiệu đầu ra là dạng số
(digital);
d) Có khả năng nhận tín hiệu điều khiển
từ các cơ quan quản lý phục vụ việc tự động lưu mẫu từ xa (đối với các hệ thống
quan trắc môi trường nước thải tự động, liên tục) và kiểm tra giám sát/ lấy số liệu
khi có yêu cầu;
e) Có khả năng truyền số liệu liên tục
thông qua môi trường internet, theo thời gian thực;
f) Phải có biện pháp bảo mật để cơ
quan quản lý thực hiện giám sát, quản lý các thay đổi và truy cập vào hệ
datalogger nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của số liệu trong quá trình truyền, nhận,
lưu giữ tại hệ datalogger. Các biện pháp gồm: niêm phong vật lý đối với cơ cấu
chỉnh của hệ datalogger hoặc phân quyền truy cập (username,
password). Sở TNMT quản lý niêm phong hoặc cấp quyền truy cập hệ datalogger.
1.2. Yêu cầu về hạ tầng kết nối
internet tại Hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
Đường truyền phải đáp ứng được tối thiểu
ở mức 1MB/s, phải có địa chỉ
IP tĩnh và thông báo địa chỉ IP này với Sở TNMT. Trong trường hợp đường truyền được sử
dụng kết hợp phục vụ truyền hình ảnh từ camera giám sát thì tốc độ tối thiểu phải ở
mức 3MB/s.
2. Yêu cầu cơ bản đối với cơ sở hạ tầng
tại Sở TNMT phục vụ tiếp nhận, lưu giữ và truyền số liệu
2.1. Sở TNMT phải có tối thiểu 01 máy
chủ tiếp nhận,
lưu giữ số liệu truyền về hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục với cấu
hình tối thiểu như sau: Bộ vi xử lý 2.5 GHz; Bộ nhớ trong (RAM) 32 GB; Ổ cứng
500 GB.
2.2. Máy chủ phải được kết nối
internet; đường truyền phải đáp ứng được tối thiểu ở mức 2MB/S, phải có địa chỉ
IP tĩnh và thông báo địa chỉ IP này với Bộ TNMT. Trong trường hợp đường truyền
được sử dụng kết hợp phục vụ truyền số liệu từ camera giám sát thì tốc độ tối thiểu
phải ở mức 3MB/S
3. Cách thức tổ chức quản lý số
liệu tại Sở TNMT
3.1. Sở TNMT nên có cơ sở dữ liệu để
quản lý số liệu quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn của địa phương.
3.2. Số liệu được truyền từ hệ thống
quan trắc môi trường tự động, liên tục về Sở TNMT phải được lưu trữ theo cấu
trúc thư mục, cơ sở dữ liệu như sau:
a) Thư mục lưu trữ số liệu tại máy chủ
phải được phân biệt theo ngày, tháng, năm riêng biệt như sau: (Tên ổ đĩa)://TramA/yyyy/mm/dd,
trong đó: TramA là tên của hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục A; yyyy là định
dạng năm gồm 4 chữ số; mm: là định
dạng tháng gồm 2 chữ số; dd: là định dạng ngày gồm 2 chữ số.
Ví dụ:
b. Cơ sở dữ liệu nếu có, thì cơ sở dữ liệu
cần quản trị được các thông tin cơ bản sau: tên hệ thống quan trắc
môi trường tự động, liên tục, mã hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục,
thành phần môi trường, thông số, kết quả đo, đơn vị đo, thời gian đo (bao gồm đầy đủ các
thông tin: ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây).
4. Tần suất và cách thức truyền số liệu
từ hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục về Sở TNMT và từ Sở TNMT về
Bộ TNMT
4.1. Tần suất truyền số liệu
a) Số liệu từ hệ thống quan trắc môi
trường tự động, liên tục được truyền trực tuyến về Sở TNMT liên tục ngay sau khi kết
quả quan trắc được hệ thống trả ra, theo thời
gian thực và liên tục 24/24 giờ;
b) Số liệu từ Sở TNMT truyền về Bộ
TNMT là số liệu trung bình 1 giờ và được truyền trực tuyến, liên tục 24/24 giờ;
c) Trường hợp số liệu truyền từ hệ thống
quan trắc môi trường tự động, liên tục về Sở TNMT và từ Sở TNMT về Bộ TNMT bị
gián đoạn, ngay sau khi việc truyền số liệu hoạt động trở lại, hệ thống
phải tự động thực hiện truyền lại các số liệu trong khoảng thời gian
bị gián đoạn.
4.2. Cách thức truyền số liệu
a) Hoạt động truyền nhận số liệu phải
được đảm bảo tính toàn vẹn, chính xác và bảo mật của số liệu; phải đảm bảo tính
chính xác của địa chỉ số liệu được truyền đi và của địa chỉ đích đến của số liệu
đó.
b) Định dạng và nội dung của tệp số liệu
phải được chuẩn hóa tại hệ thống quan trắc môi trường tự động trước khi truyền về Sở
TNMT và tại Sở TNMT trước khi truyền về Bộ TNMT theo quy định tại Khoản c;
c) Số liệu quan trắc được truyền theo
dạng tệp số liệu với định dạng *.txt và nội dung phải bao gồm 4 thông tin chính, thể hiện
số liệu quan trắc: Thời gian, tên thông số, kết quả đo, đơn vị đo. Cấu trúc,
nội dung của tệp số
liệu thực hiện theo quy định tại Phụ lục C.
5. Lựa chọn giải pháp truyền số liệu từ
hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục về Sở TNMT
5.1. Căn cứ theo điều kiện thực tế,
yêu cầu kỹ thuật của đơn vị quản lý,
vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục (sau đây gọi tắt là cơ
sở), có thể lựa chọn một trong hai giải pháp:
a) Sử dụng hệ thiết bị lưu trữ, truyền
nhận số liệu (hệ datalogger) để truyền số liệu về Sở TNMT, độc lập với thiết bị
truyền số liệu về hệ thống quản lý, điều khiển của cơ sở (Phụ lục A);
b) Sử dụng hệ thiết bị lưu
trữ, truyền nhận số liệu (hệ datalogger) sẵn có tại cơ sở để truyền số liệu về
Sở TNMT và cho phép Sở TNMT gửi tín hiệu điều khiển hoặc giám sát, quản lý truy
cập (Phụ lục B).
5.2. Việc lựa chọn giải pháp cần đảm bảo
các yêu cầu
a) Hệ thiết bị lưu trữ, truyền nhận số
liệu về Sở TNMT phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Khoản 1;
b) Số liệu được truyền phải đảm bảo
tính chính xác, phản ánh đúng giá trị đo tại các đầu đo, không được có sự can
thiệp làm sai lệch kết quả đo và phải được xác thực bằng địa chỉ IP;
c) Số liệu phải được chuẩn hóa và truyền về
Sở TNMT theo các yêu cầu được quy định tại Khoản 4.
PHỤ LỤC A
SỬ DỤNG THIẾT
BỊ LƯU TRỮ, TRUYỀN NHẬN SỐ LIỆU VỀ SỞ TNMT ĐỘC LẬP VỚI THIẾT BỊ LƯU TRỮ DỮ LIỆU VÀ TOÀN BỘ CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHÁC
HIỆN CÓ TẠI CƠ SỞ
Chú giải:
+ Hệ datalogger (2) được
quản lý, giám sát, quản lý truy cập bởi Sở TNMT
+ Quá trình lấy số liệu,
giám sát, điều khiển lấy mẫu (trạm nước) chỉ tác động vào thiết bị (2), không tác động
vào thiết bị
(1)
+ Sở TNMT xem số liệu, nhận dữ liệu,
giám sát (Pull) thông qua địa chỉ IP tĩnh của thiết bị (2)
+ Bộ TNMT sẽ chỉ nhận số liệu
được truyền về từ địa chỉ IP của Sở TNMT
PHỤ LỤC B
SỬ DỤNG
THIẾT BỊ LƯU TRỮ, TRUYỀN NHẬN SỐ LIỆU VỀ SỞ TNMT KẾT HỢP VỚI THIẾT BỊ TRUYỀN SỐ
LIỆU VỀ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ, ĐIỀU KHIỂN CỦA CƠ SỞ
Chú giải:
+ Hệ datalogger (1+2) được quản lý,
giám sát, quản lý truy cập
bởi Sở TNMT
+ Chức năng của thiết bị (1+2) bao gồm
cả truyền số liệu về hệ
thống quản lý, điều khiển của cơ sở và
truyền số liệu về Sở TNMT
+ Quá trình lấy số liệu, giám sát, điều
khiển lấy mẫu (trạm nước) có tác động vào thiết bị (1+2). Theo giải pháp này cơ
sở phải đảm bảo việc kết nối, truyền, nhận số liệu không làm ảnh hưởng đến hệ thống của cơ sở.
+ Sở TNMT xem số liệu, nhận dữ liệu,
giám sát (Pull) thông qua địa chỉ IP tĩnh của thiết bị (1+2)
+ Bộ TNMT sẽ chỉ nhận số liệu
được truyền về từ địa chỉ IP của Sở
TNMT