BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1745/TCLN-KHTC
V/v
tăng cường thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp trong
lĩnh vực lâm
nghiệp
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 10
năm 2017
|
Kính gửi: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 05/02/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quyết định số 241/QĐ-BNN-TCLN về việc thực hiện chế độ báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Sau hơn 04 năm triển khai, báo cáo về
lâm nghiệp cơ bản đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu làm căn cứ để dự báo, phục vụ
các nhiệm vụ: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành; chỉ đạo, điều hành trong lâm nghiệp; cung cấp thông tin định hướng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, bất cập: i)
Đầu mối thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo ở các địa phương chưa rõ ràng; ii)
số liệu báo cáo còn chưa thực sự thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa
các đơn vị trong ngành,...; iii) Độ tin cậy của số liệu khó được kiểm chứng;
iv) Kết quả tổng hợp số liệu về khai thác gỗ rừng trồng còn chưa sát
với thực tế và sản lượng tiềm năng;
Triển khai Quyết định số 886/QĐ-TTg
ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển
Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 với những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn
trong công tác xây dựng, triển khai, điều hành, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương; nhằm phát huy những kết
quả đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác tổng hợp
thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu ngành, Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Tiếp tục thực hiện chế độ báo cáo tổng
hợp trong lĩnh vực lâm nghiệp theo Quyết định số 241/QĐ-BNN-TCLN;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc rà soát, tổng hợp báo cáo về kết quả khai thác gỗ rừng trồng đảm bảo các
yêu cầu: đầy đủ, kịp thời, sát với thực tế và sản lượng khai thác tiềm năng của
địa phương (chi tiết tại Phụ lục gửi kèm)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thứ trưởng, TCT Hà Công Tuấn (để
b/c);
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW (để chỉ đạo);
- Lưu: VT,
KHTC.(130)
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hà
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN MỘT
SỐ NỘI DUNG TỔNG HỢP, THỐNG
KÊ KẾT QUẢ
KHAI THÁC GỖ RỪNG TRỒNG
(Kèm
theo Văn bản số 1745/TCLN-KHTC
ngày
25
tháng 10 năm 2017 của Tổng cục Lâm nghiệp)
1. Khái niệm
Sản lượng gỗ rừng trồng là khối lượng
gỗ tròn (đường kính từ 12cm trở lên), gỗ nguyên liệu (đường kính từ 6-12 cm), củi
,...) được khai thác từ rừng trồng hoặc
cây gỗ trồng phân tán.
2. Căn cứ xác định
- Diện tích rừng trồng là rừng sản xuất
trên địa bàn;
- Tuổi khai thác chính trung bình của
rừng trồng trên địa bàn;
- Năng suất bình quân/ha của rừng trồng
trên địa bàn;
- Khối lượng, sản lượng gỗ, củi khai
thác thực tế trên địa bàn.
3. Phương pháp tổng hợp, thống kê sản
lượng khai thác gỗ rừng trồng
3.1. Đối với rừng
trồng của các tổ chức (gồm các doanh nghiệp
lâm nghiệp, các ban quản lý rừng; và các tổ chức khác trong năm có hoạt động
khai thác gỗ)
Chi cục Kiểm lâm tỉnh chỉ đạo các đơn
vị trên địa bàn tổng hợp số liệu về kết quả khai thác gỗ rừng trồng của các tổ
chức trên cơ sở báo cáo của các đơn vị (về diện tích, sản lượng khai thác),
trong đó:
Sản lượng khai thác (m3) = Diện tích
khai thác (ha) x Sản lượng gỗ
bình quân khi khai thác (m3/ha).
3.2. Đối với rừng trồng
của hộ gia đình, cá nhân
Kiểm lâm địa bàn tổng hợp, báo cáo hạt
Kiểm lâm, UBND huyện về sản lượng khai thác gỗ rừng trồng của các hộ gia đình,
cá nhân. Phương pháp xác định như sau:
a) Tính sản lượng gỗ khai thác bình
quân/ha rừng trồng
Công thức tính:
(1)
Trong đó:
- : Sản
lượng gỗ khai thác bình quân/ha rừng trồng trên địa bàn trong 12 tháng qua;
- xi: Sản lượng gỗ
khai thác của rừng trồng loài i trong 12 tháng qua;
- di: Diện tích rừng
trồng loài i được khai thác trong 12 tháng qua.
b) Tính sản lượng gỗ khai thác trên địa
bàn
Công thức tính:
X = * D (2)
Trong đó:
- X: Sản lượng gỗ khai thác
trên địa bàn;
- : Sản
lượng gỗ khai thác bình quân/ha;
- D: Diện tích rừng trồng được
khai thác trên địa bàn tại kỳ báo cáo. Trường hợp các hộ gia đình cá nhân báo
cáo không đầy đủ, diện tích rừng trồng được khai thác trên địa bàn = Diện tích
rừng trồng là rừng sản xuất trên địa bàn/Tuổi khai thác chính trung bình của rừng trồng
trên địa bàn.
Ví dụ:
Trên địa bàn xã A có 1.400 ha rừng trồng là rừng sản xuất của
các hộ gia đình, cá nhân, phân bố đều theo các tuổi, tuổi khai thác chính trung
bình của rừng trồng trên địa
bàn là 07 năm, sản lượng sẽ bình quân khi khai thác là
70 m3/ha, như vậy:
- Diện tích khai thác gỗ rừng trồng tập
trung hàng năm của xã A là: 1.400 ha/07 = 200 ha/năm;
- Sản lượng khai thác khai thác gỗ rừng trồng tập
trung hàng năm của xã A là: 200 ha x 70 m3/ha = 14.000 m3.
4. Kỳ báo cáo
Báo cáo kết quả khai thác gỗ rừng trồng
được tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo Quyết định
số 241/QĐ-BNN-TCLN, cụ thể:
- Báo cáo tháng: Ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo năm: Ngày 20 tháng 12.
5. Tổng hợp báo cáo
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Lập, gửi báo cáo theo đúng quy định
tại Quyết định số 241/QĐ-BNN-TCLN và hướng dẫn tại văn bản này;
- Giao trách nhiệm cho Chi cục Kiểm
lâm/Hạt Kiểm lâm/Kiểm lâm địa bàn tổ chức tổng hợp, báo cáo về kết quả khai
thác gỗ rừng trồng.
b) Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và địa phương./.
MẪU BIỂU 01.
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHAI THÁC GỖ RỪNG TRỒNG
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KẾ HOẠCH
NĂM
|
KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
|
TRONG KỲ BÁO CÁO
|
LŨY KẾ TỪ ĐẦU
NĂM
|
SO VỚI KH
(%)
|
I
|
RỪNG TRỒNG TẬP
TRUNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích khai thác
|
ha
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức
|
ha
|
|
|
|
|
1.2
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
ha
|
|
|
|
|
2
|
Khối lượng gỗ khai
thác
|
m3
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổ chức
|
m3
|
|
|
|
|
|
Gỗ tròn (D> 12cm)
|
|
|
|
|
|
|
Gỗ nguyên liệu (D từ 6-12 cm)
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
m3
|
|
|
|
|
|
Gỗ tròn (D> 12cm)
|
|
|
|
|
|
|
Gỗ nguyên liệu (D từ 6-12 cm)
|
|
|
|
|
|
II
|
KHAI THÁC CÂY PHÂN
TÁN
|
|
|
|
|
|
1
|
Khối lượng gỗ khai
thác
|
m3
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức
|
m3
|
|
|
|
|
|
Gỗ tròn (D> 12cm)
|
|
|
|
|
|
|
Gỗ nguyên liệu (D từ 6-12 cm)
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
m3
|
|
|
|
|
|
Gỗ tròn (D> 12cm)
|
|
|
|
|
|
|
Gỗ nguyên liệu (D từ 6-12 cm)
|
|
|
|
|
|
III
|
KHAI THÁC GỖ CAO SU
|
m3
|
|
|
|
|
1
|
Hiện tích khai thác
|
ha
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức
|
ha
|
|
|
|
|
1.2
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
ha
|
|
|
|
|
2
|
Khối lượng gỗ khai
thác
|
m3
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổ chức
|
m3
|
|
|
|
|
|
Gỗ tròn (D> 12 cm)
|
|
|
|
|
|
|
Gỗ nguyên liệu (D từ 6-12 cm)
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hộ gia đình, cá nhân
|
m3
|
|
|
|
|
|
Gỗ tròn (D> 12cm)
|
|
|
|
|
|
|
Gỗ nguyên liệu (D từ 6-12 cm)
|
|
|
|
|
|
IV
|
Củi
|
Ste
|
|
|
|
|