Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày
03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước năm 2023; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư
công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh
toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 5 tháng, ước thực hiện 6 tháng kế hoạch năm
2023 như sau:
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng nguồn vốn kế
hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 là 817.307,3 tỷ đồng (1) (vốn trong nước là 784.352,9 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 32.954,4 tỷ đồng). Trong đó: Kế hoạch
vốn đã giao là 804.420,1 tỷ đồng (vốn
trong nước là 772.490,7 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 31.929,4 tỷ đồng); kế hoạch vốn chưa giao là 12.887,2 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển
sang là 51.542,7 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 47.588,2 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 3.954,4 tỷ đồng.
1.2. Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn
NSNN năm 2023 là 765.764,7 tỷ đồng (vốn trong nước là 736.764,7 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao là 707.044,2 tỷ đồng (2) (bao gồm: vốn NSTW
là 363.763,2 tỷ đồng, vốn NSĐP là 343.281,0 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 679.069,2 tỷ đồng.
Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là
182.395,5 tỷ đồng;
- Các địa phương là
496.673,7 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là
343.281,0 tỷ đồng.
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 129.175,8 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.216,8 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài là 27.975,0 tỷ đồng
(trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 11.858,3 tỷ đồng; các địa phương là
16.116,7 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn NSTW chưa được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 12.887,2 tỷ đồng (3). Bao gồm:
- Vốn trong nước là 11.862,2 tỷ đồng;
trong đó :
+ Vốn NSTW không kể CTMTQG là 11.679,0
tỷ đồng;
+ Vốn CTMTQG là 183,2 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (CTMTQG xây dựng
nông thôn mới) là 1.025 tỷ đồng.
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách
địa phương (NSĐP) năm 2023 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 45.833,3
tỷ đồng.
2. Tình hình triển
khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm)
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được
báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 của 50/52 bộ, cơ quan
trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết theo
Phụ lục số 01 đính kèm), Còn lại
02 bộ, cơ quan trung ương (gồm: Kiểm toán nhà nước, Tổng
công ty thuốc lá) Bộ Tài chính
chưa nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023.
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 24/50 bộ, cơ
quan trung ương và 40/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa
phân bổ hết kế hoạch vốn
đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ
chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 719.352 tỷ
đồng, đạt 101,74% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (707.044,2 tỷ đồng).
Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao 45.833,3
tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa
phương giao tăng là 45.833,3 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là
673.518,7 tỷ đồng, đạt
95,26% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 339.250,1 tỷ đồng, đạt
93,26% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (363.763,2 tỷ đồng). Bao
gồm:
+ Vốn trong nước theo ngành lĩnh vực
là 290.451 tỷ đồng, chiếm 93,3% kế hoạch, vốn trong nước Chương trình MTQG là
22.445,1 tỷ đồng, chiếm 92,68% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 26.353,8 tỷ đồng,
đạt 94,2% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 380.101,9 tỷ đồng,
đạt 110,73% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao ( 343.281 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai
phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là
33.525,5 tỷ đồng, chiếm 4,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó:
vốn trong nước 31.904,3 tỷ đồng, vốn ngoài nước là 1.621,2 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 9.412,8 tỷ đồng, chiếm 4,85% (trong đó vốn trong nước là
9.392,8 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 20 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ
là 24.112,7 tỷ đồng, chiếm 4,7% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là
22.511,5 tỷ đồng, vốn
nước ngoài là 1.601,2 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 13.328,7 tỷ đồng, chiếm 9,17% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó, vốn trong
nước là 11.727,5 tỷ đồng chiếm
9,08% kế hoạch, vốn nước ngoài là
1.601,2 tỷ đồng chiếm 9,94% kế hoạch).
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 1.771,6 tỷ đồng (vốn trong nước) chiếm 7,32% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 9.012,4 tỷ đồng,
chiếm 2,63% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế hoạch
vốn:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 24/50 bộ, cơ quan
trung ương và 28/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch
vốn ngân sách
trung ương
đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
(86,21%), Bộ Y tế (71%), Bộ Thông tin và Truyền thông
(72,24%), Tuyên Quang (71,49%), Hòa Bình (69,19%)... (Chi tiết
theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nếu tách riêng kế hoạch vốn từ Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (129.560,1 tỷ đồng) thì kế hoạch
vốn NSTW đã phân bổ của một số Bộ,
ngành là khá cao như: Bộ Công Thương (100%), Bộ Giáo dục và Đào tạo (94%), Bộ
Tài chính (63,06%)...
Nguyên nhân:
- Vốn trong nước chủ yếu là các dự án
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội sau khi được giao kế
hoạch vốn mới tiến hành chuẩn bị đầu tư (phê duyệt dự án), Chương trình chưa
hoàn thiện thủ tục đầu tư, chưa đủ điều kiện để giao chi tiết vốn năm 2023; một
số dự án thuộc Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết kế hoạch
vốn (Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023) hiện nay đang được các Bộ, địa
phương hoàn thiện các thủ tục để triển khai giao kế hoạch vốn năm 2023. Ngoài
ra còn một số dự án của địa phương chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, thủ tục điều
chỉnh dự án như: Cao tốc Cao Bằng - Lạng Sơn; Kè đầm Cù Mông (tỉnh Phú Yên);
- Vốn nước ngoài chưa phân bổ hết do:
chưa hoàn thành thủ tục ký hiệp định vay (Quảng Trị, Phú Yên); chưa được ký thỏa
thuận vay với nhà tài trợ, đang lấy ý kiến nhà tài trợ hoàn thiện thủ tục sử dụng
vốn dư (Đắk Nông); địa phương đề nghị hoàn trả ngân sách trung ương do Tỉnh
đánh giá khả năng không giải ngân hết (Quảng Ninh).
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa phương:
Có 41/63 địa phương giao kế hoạch vốn
cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất,
nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 13/63
địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương.
Nguyên nhân là do một số dự
án chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, chưa phân bố hết vốn đầu tư từ nguồn sử dụng
đất, bội chi NSĐP (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
c) Đối với vốn kế hoạch
Chương trình mục tiêu quốc gia
Đến nay, Bộ Tài chính đã nhận được 47/48
địa phương phân bổ vốn là 22.445,261 tỷ đồng (chưa nhận được báo cáo phân bổ
của tỉnh Bình Định), trong đó 15/47 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn
(Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Thái Bình, Thanh Hóa, Khánh
Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai, Tây Ninh, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang),
26/47 địa phương chưa phân bổ vốn chi tiết đến danh mục dự án, bao gồm: Hà
Giang, Lào
Cai,
Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thái Bình, Nam Định, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Thuận, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia
Lai, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Bạc Liêu,
Cà Mau.
Nguyên nhân chưa phân bổ hết vốn và
chưa phân bổ chi tiết vốn: Dự án đang thực hiện lập, phê duyệt dự án nên chưa đủ
điều kiện để phân bổ vốn.
(Chi tiết theo Phụ lục số 01C đính kèm)
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn (Phụ lục số 02 đính kèm)
1. Về giải
ngân tổng kế hoạch vốn năm 2023:
- Tổng kế hoạch đã giao là: 804.420,3
tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là
51.542,7 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 752.877,5 tỷ đồng (không
bao gồm 12.887,2 tỷ đồng chưa giao).
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
ngày 31/5/2023 là 158.363,3 tỷ đồng, đạt 19,68% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
30/6/2023 là 226.159,2 tỷ đồng, đạt 28,11% kế hoạch, cụ thể như
sau:
Đơn vị tính:
tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế hoạch
vốn (tại thời điểm BC)
|
Lũy kế thanh toán
vốn đến hết ngày 31/5/2023
|
Ước thanh
toán đến hết ngày
30/6/2023
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ (1+2)
|
804.420,3
|
158.363,3
|
19,68%
|
226.159,2
|
28,11%
|
1
|
Vốn trong nước
|
772.490,7
|
154.884,7
|
20,05%
|
221.762,2
|
28,71%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
31.929,4
|
3.478,6
|
10,89%
|
4.397
|
13,77%
|
(Chi tiết
theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải
ngân vốn kế hoạch năm trước kéo dài sang năm 2023:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
ngày 31/5/2023 là 5.819,6 tỷ đồng, đạt 11,29% kế hoạch (51.542,7 tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 5.819,565 tỷ đồng,
đạt 12,23% kế hoạch (47.588,2 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài chưa giải ngân (kế hoạch
vốn nước ngoài kéo dài sang năm 2023 là 3.954,4 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
30/6/2023 là 10.580,330 tỷ đồng, đạt 20,47% kế hoạch.
+ Vốn trong nước là 10.580,330 tỷ đồng,
đạt 22,23% kế hoạch.
+ Vốn nước ngoài là chưa giải ngân.
3. Về giải ngân vốn kế
hoạch năm 2023:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
ngày 31/5/2023.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày
31/5/2023 là 152.543,7 tỷ đồng, đạt 20,26% kế hoạch (752.877,4 tỷ đồng(4))
và đạt 21,57% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (707.044,2
tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2022 đạt 18,8% kế hoạch và đạt 20,32% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 149.065,16 tỷ đồng
(đạt 20,56% kế hoạch là 724.902,4 tỷ đồng), trong đó vốn Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế là 17.977 tỷ đồng (đạt 14,9% kế hoạch giao là 129.560 tỷ
đồng).
+ Vốn nước ngoài là 3.478,6 tỷ đồng (đạt
12,43% kế hoạch là 27.975 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
ngày 30/6/2023:
Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
30/6/2023 là 215.578,9 tỷ đồng, đạt 28,63% kế hoạch (đạt 30,49% kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2022 đạt 25,68% kế hoạch và đạt
27,75% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 211.181,9 tỷ đồng
(đạt 29,13% kế hoạch và đạt 31,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), trong đó
vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế là 24.281 tỷ đồng (đạt 20,1% kế
hoạch giao là 129.560 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 4.397 tỷ đồng (đạt
15,72% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh
toán đến ngày 30/6/2023
|
Tỷ lệ(%) thực
hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện (so với KH TTCP giao)
|
Cùng kỳ năm 2022
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%) thực
hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện so với KH TTg giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ
(A)+(B)(I)+(II)
|
215.578,9
|
28,63%
|
30,49%
|
150.415,8
|
25,68%
|
27,75%
|
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
211.181,9
|
29,13%
|
31,10%
|
147.418,9
|
26,76%
|
29,06%
|
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
4.397,0
|
15,72%
|
15,72%
|
2.996,9
|
8,61%
|
8,61%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
112.473,0
|
28,90%
|
32,76%
|
92.610,5
|
26,64%
|
30,45%
|
B
|
VỐN NSTW
|
103.105,9
|
28,34%
|
2834%
|
57.805,3
|
24,29%
|
24,29%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
96.269,7
|
28,35%
|
28,35%
|
57.805,3
|
27,01%
|
27,01%
|
+
|
Vốn trong nước
|
91.372,7
|
29,49%
|
29,49%
|
54.808,5
|
30,59%
|
30,59%
|
+
|
Vốn nước ngoài
|
4.397,0
|
15,72%
|
15,72%
|
2.996,9
|
8,61%
|
8,61%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
6.836,2
|
28,23%
|
2833%
|
-
|
0,00%
|
0,00%
|
|
Vốn trong nước
|
6.836,2
|
28,23%
|
28,23%
|
-
|
0,00%
|
0,00%
|
|
Vốn nước ngoài
|
-
|
|
|
|
|
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN TW
(1+2) (i+ii)
|
55.249,6
|
28,44%
|
28,44%
|
30.411,7
|
27,51%
|
27,51%
|
1
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
52.313,2
|
28,68%
|
28,68%
|
28.664,7
|
29,11%
|
29,11%
|
2
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
2.936,4
|
24,76%
|
24,76%
|
1.747,0
|
14,43%
|
14,43%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
55.249,6
|
28,44%
|
28,44%
|
30.411,7
|
27,51%
|
27,51%
|
|
Vốn trong nước
|
52.313,2
|
28,68%
|
28,68%
|
28.664,7
|
29,11%
|
29,11%
|
|
Vốn nước ngoài
|
2.936,4
|
24,76%
|
24,76%
|
1.747,0
|
- 14,43%
|
14,43%
|
ii
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG (1+2)(i+ii)
|
160.329,2
|
28,70%
|
1,27%
|
120.004,1
|
25,26%
|
27,81%
|
1
|
Vốn trong nước
|
158.868,6
|
29,28%
|
31,99%
|
118.754,2
|
26,25%
|
29,05%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
1.460,6
|
9,06%
|
9,06%
|
1.249,9
|
5,51%
|
5,51%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
112.473,0
|
28,90%
|
32,76%
|
92.610,5
|
26,64%
|
30,45%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP
|
47.856,2
|
28,23%
|
28,23%
|
27.393,6
|
21,50%
|
21,50%
|
|
Vốn trong nước
|
46.395,7
|
30,25%
|
30,25%
|
26.143,8
|
24,96%
|
24,96%
|
|
Vốn nước ngoài
|
1.460,6
|
9,06%
|
9,06%
|
1.249,9
|
5,51%
|
5,51%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
41.020,0
|
28,23%
|
28,23%
|
27.393,6
|
26,48%
|
26,48%
|
|
Vốn trong nước
|
39.559,5
|
30,62%
|
30,62%
|
26.143,8
|
32,38%
|
32,38%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
1.460,6
|
9,06%
|
9,06%
|
1.249,9
|
5,51%
|
5,51%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
6.836,2
|
28,23%
|
28,23%
|
-
|
0,00%
|
0,00%
|
|
Vốn trong nước
|
6.836,2
|
28,23%
|
28,23%
|
-
|
0,00%
|
0,00%
|
|
Vốn nước ngoài
|
-
|
|
|
|
|
|
3. Nhận xét
tình hình giải ngân kế hoạch vốn
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến cao theo Phụ lục số
02A, Phụ lục số 02B đính kèm).
- Tỷ lệ ước giải ngân 6 tháng kế hoạch
năm 2023 đạt 28,63% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao,
thì tỷ lệ giải ngân đạt 30,49%, số vốn giải ngân 6 tháng tăng hơn khá nhiều
so với cùng kỳ năm 2022 (25,68%); trong đó vốn trong nước đạt 29,13%
(cùng kỳ năm 2022 đạt 26,76%), vốn nước ngoài đạt 15,72% (cùng kỳ năm
2022 đạt 8,61%).
- Có 09 Bộ và 32 địa phương có tỷ lệ
giải ngân đạt trên 30%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm:
Tiền Giang (52,81%), Đồng Tháp (50,28%), Long An (48,9%), Ngân hàng phát triển
(100%), Ngân hàng nhà nước (47,08%).
- Có 39/52 Bộ và 12/63 địa phương
có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 20%, trong đó có 37 Bộ và 03 địa phương chỉ giải
ngân được dưới 15% kế hoạch vốn.
4. Nguyên nhân chậm
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
Ngoài những nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác giải ngân đã được Bộ Tài chính tổng hợp tại báo cáo tháng 5 sau khi tổng
hợp kết quả kiểm tra của 5 Tổ công tác của Chính phủ tại các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương, còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công như sau:
- Vốn kế hoạch năm 2022 kéo dài sang
năm 2023 mới được cho phép kéo dài, các Bộ ngành và địa phương đang tập trung
giải ngân nguồn vốn này nên một số dự án chưa kịp giải ngân vốn thuộc kế hoạch
năm 2023.
- Các dự án sử dụng ODA vừa phải tuân
thủ các quy định của nước ngoài vừa phải đảm bảo các thủ tục trong nước, đang
thực hiện các thủ tục gia hạn hiệp định, điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh
dự án mất nhiều thời gian.
- Một số dự án thuộc lĩnh vực di tích
chậm do phải thực hiện các thủ tục chuyên ngành, cần phải xin ý kiến các cơ
quan chuyên ngành; các dự án mua sắm trang thiết bị (nhất là lĩnh vực y tế) chậm
triển khai bước lựa chọn đơn vị thẩm định giá, hồ sơ mời thầu.
- Vướng mắc trong thực hiện các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin (đặc biệt là các dự án chuyển đổi số) theo quy định tại
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông
1.1. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020
- Tình hình thực hiện Dự án: Theo báo cáo
của Bộ Giao thông vận tải đến 09/6/2023, công tác GPMB đã cơ bản hoàn thành, chỉ
còn một số công trình hạ tầng kỹ
thuật đang di dời. Về thi công
xây dựng, tổng giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đến ngày 09/6/2023 đạt khoảng
46.122,27/58.330,72 tỷ đồng, tương đương 79,1% giá trị hợp đồng,
chậm 2,0%. Trong đó: (i) 04 dự án đã thông xe đưa vào khai thác đầu năm 2023 sản
lượng trung bình đạt 93,8% giá trị hợp đồng; (ii) 03 dự án hoàn thành quý III và quý IV năm 2023 sản
lượng trung bình đạt 78,5%
giá trị hợp đồng, chậm 4,1%; (iii) 02 dự án hoàn thành năm 2024 sản lượng trung
bình đạt 48,3% giá trị hợp đồng, chậm 4,5%.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công:
- Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố
trí cho Dự án trong kế hoạch hàng năm là 65.425,3 tỷ đồng, trong đó kế hoạch
năm 2023 là 16.889,1 tỷ đồng. Số kế hoạch vốn
trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự án là 13.044,603
tỷ đồng.
- Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, ước giải
ngân đến 30/6/2023 là 52.669,7 tỷ đồng, đạt 82,7% tổng kế hoạch được
giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 6.615,1 tỷ đồng, đạt 39,2% kế hoạch
năm 2023 được giao.
- Ý kiến của Bộ Tài chính:
Trong kế hoạch năm 2023, Dự án đường bộ
cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2017-2020 được Bộ Giao thông vận tải phân bổ kế hoạch
vốn là 16.889,1 tỷ đồng, trong đó phân bổ 12.661,498 tỷ đồng từ nguồn Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và 4.227,602 tỷ đồng cho 06 dự án
thành phần từ nguồn vốn Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội (là
các dự án không thuộc danh mục nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn của Chương
trình). Đối với số vốn bố trí từ nguồn từ nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 là 12.661,498 tỷ đồng, Bộ Tài chính đã phê duyệt trên hệ thống
tabmis để Bộ Giao thông vận tải có nguồn vốn để giải ngân kịp thời cho Dự án.
Đối với số vốn 4.227,602 tỷ đồng Bộ
Giao thông vận tải đề nghị điều chỉnh linh hoạt giữa kế hoạch đầu tư công trung
hạn và vốn Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế theo Nghị quyết số
43/2022/QH của Quốc hội. Tuy nhiên, ngày 22/6/2023, Quốc hội mới ban hành Nghị
quyết để xử lí nội dung này. Vì vậy đề nghị Bộ Giao thông vận tải phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có hướng dẫn cụ thể về việc điều chỉnh trên.
1.2. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai
đoạn 2021-2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt đầu
tư 12 dự án thành phần vào ngày 13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc
bộ làm chủ đầu tư và bàn giao toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày
30/6/2022 để triển khai thực hiện. Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, đối
với công tác xây lắp, toàn bộ 12 dự thành phần thuộc Dự án được chia thành 25
gói thầu để thực hiện chỉ định thầu theo quy định. Ngày 01/01/2023 đã đồng loạt
khởi công mới 12 gói thầu xây lắp của 12 dự án thành phần; 11 gói thầu còn lại
khởi công từ ngày 15/01/2023 - 19/02/2023. Về công tác GPMB, tái định cư: Các địa phương
đã bàn giao được 607,86/721,2km đạt 84,3% tuy nhiên chỉ tổ chức thi công được
trên phạm vi khoảng 521,18/721,2km đạt 72,3%; ngoài 03 khu đã có sẵn(5),
các địa phương đang triển khai thi công 95/152 khu tái định cư để bố trí tái định
cư cho khoảng 5.991 hộ. Về công tác
thi công: Đến ngày
16/6/2023, sản lượng thực hiện các dự án mới đạt khoảng 3.636,45 tỷ đồng, đạt
3,6% giá trị hợp đồng.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025
đã giao cho Dự án là 119.644,586 tỷ đồng. Trong đó: (i) Từ nguồn Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ đồng; (ii) Từ nguồn Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 72.476 tỷ đồng, số vốn trên hiện
đã được Bộ Giao thông vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025 cho từng dự án thành phần.
Tổng số vốn giao trong kế hoạch hàng
năm là 54.747,4 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là 9.521,3 và năm 2023 là
45.226,1 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Ước giải ngân đến 30/6/2023 là 29.838,5
tỷ đồng, đạt 54,5% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm
2023 là 20.696,7 tỷ đồng, đạt 45,8% kế hoạch năm 2023 được giao.
Ý kiến Bộ Tài chính: Số kế hoạch vốn
năm 2023 của Dự án được giao rất lớn, chiếm tới 28% tổng mức đầu tư và 33,5% tổng
kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Dự án, trong đó toàn bộ từ nguồn
vốn Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Đây là nguồn vốn có thời
hạn giải ngân chỉ trong 02 năm 2022-2023. Dó đó, để đảm bảo Dự án giải ngân hết
100% kế hoạch vốn năm 2023 được giao, đề nghị Bộ Giao thông vận tải chỉ
đạo chủ đầu tư:
- Tranh thủ các tháng đầu năm khi thời
tiết thuận lợi, tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng, tránh để dồn vào
các tháng cuối năm mới triển khai thực hiện khi khu vực này bước vào mùa mưa
bão.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban Quản lý
dự án ngay sau khi ký hợp đồng, phối hợp với nhà thầu để triển khai ngay các thủ
tục tạm ứng theo quy định để các nhà thầu có vốn chuẩn bị ngay các điều kiện
cần thiết, vật tư, vật liệu phục vụ công tác thi công thực hiện dự án.
- Đẩy nhanh quá trình nghiệm thu và
hoàn thiện hồ sơ thanh toán ngay sau khi có khối lượng để đẩy nhanh tiến độ giải
ngân, đảm bảo đến hết thời hạn thanh toán theo quy định (31/01/2024) Dự án giải
ngân hết kế hoạch vốn năm 2023 được giao. Đồng thời, trong năm chủ động điều chỉnh
linh hoạt kế hoạch vốn giữa các dự án từ dự án không có khả năng thực hiện, chậm
giải ngân sang dự án có khả năng thực hiện và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn để
thực hiện.
2- Đối với 03
dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng
Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
- Bộ Giao thông vận tải và các địa
phương được phân cấp là cơ quan chủ quản đã phê duyệt đầu tư 10/10 dự án thành phần của
03 dự án trên; đồng thời đã khởi công.
- Về nguồn vốn
cho các dự án:
+ Về nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế xã hội: Các dự án thành phần đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch vốn từ nguồn vốn của Chương trình tại Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày
08/3/2023.
+ Về nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 của Bộ Giao thông vận tải: Tại Tờ trình số 231/TTr-CP ngày
16/5/2023 về việc giao danh mục và mức vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; giao, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của Chương trình mục tiêu quốc gia, Chính
phủ đã trình Quốc hội giao kế hoạch vốn từ nguồn vốn này về cho các địa phương là
cơ quan chủ quản để thực hiện các dự án thành phần được phân cấp.
+ Về nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi
ngân sách trung ương năm 2021: Hiện nay, toàn bộ 13.796 tỷ đồng vốn từ nguồn
tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách TW năm 2021 đến nay chưa được Bộ Kế
hoạch Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn năm cho các
dự án thành phần để thực hiện.
- Về bố trí kế hoạch năm 2023:
Đến thời điểm này, tổng kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 bố trí cho 03 dự án là 12.979,6 tỷ đồng,
trong đó vốn ngân sách trung ương là 10.155,4 tỷ đồng và vốn ngân sách địa
phương là 2.824,2 tỷ đồng. Ước giải ngân đến hết ngày 30/6/2023 là 2.400 tỷ đồng,
đạt 18,5% kế hoạch năm 2023.
Ý kiến Bộ Tài chính:
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các địa
phương căn cứ nhu cầu bố trí vốn cho từng dự án thành phần trong kế hoạch năm
2023 từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021,
khẩn trương làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch vốn năm 2023 cho các dự án thành phần để thực hiện.
IV. Về tình hình
thực hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2021), trong đó quy định:
“Trước ngày 15 của
tháng báo cáo, các bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư công
hằng tháng theo Mẫu số 01/TTKHN và các
biểu mẫu kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính
mới nhận được báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 6/2023 của 26/52 bộ,
cơ quan trung ương và 60/63 địa phương.
+ Các bộ, cơ quan trung ương đã gửi
báo cáo gồm: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Học viện Chính trị Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động Thương
binh và xã hội; Bộ Công thương, Kiểm toán nhà nước, Hội nhà báo VN,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao,
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nhà văn Việt Nam, Ban Quản lý Làng Văn
hóa du lịch các dân tộc Việt Nam, Bộ Tài chính, Viện Kiểm soát nhân dân tối
cao, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng chính sách xã hội, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Thông tấn xã Việt Nam, Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và
Công nghệ.
+ 03 địa phương chưa gửi báo cáo
gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Nam.
V. Kiến nghị của Bộ
Tài chính:
Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương:
1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công tại Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 08/6/2023 Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 5
năm 2023 trực tuyến với địa phương về giải ngân vốn đầu tư công, về tình hình
triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, về công tác quy hoạch.
3. Đối với kế hoạch vốn kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân năm 2022 sang năm 2023: Bộ Tài chính đã có công văn
số 5258/BTC-ĐT ngày 23/5/2023 hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện; đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chỉ đạo các
chủ đầu tư đẩy mạnh giải ngân kế hoạch nguồn vốn trên đảm bảo đến 31/12/2023 giải
hết toàn bộ số vốn đã được thông báo.
4. Bộ Y tế khẩn trương quy định định mức
kinh tế - kĩ thuật dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc nội dung số
02 Tiểu dự án 2 Dự án 3 của Chương trình CTMTQG phát triển KTXH vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi làm cơ sở để các địa phương triển khai thực hiện.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP
(để đăng tải);
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
-
KBNN;
-
Cục QLN và TCĐN;
- Vụ: I,
NSNN,
TCNH;
-
Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT (6b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|