Kính gửi:
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh…………………….
|
Tại Công điện số 31/CĐ-TTg ngày 04/4/2024 về việc
chủ động, tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng, Thủ tướng
Chính phủ giao:
(i) “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:…… Tổng
hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí cấp bách về phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng
từ nguồn đầu tư phát triển của các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định, để góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng”.
(ii) “Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu hỗ trợ cấp
bách kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2024 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg
ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định”.
Thực hiện Công điện số 31/CĐ-TTg ngày 04/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổng hợp nhu cầu
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3923/BNN-KL ngày 31/5/2024 với số kinh
phí là 727.549 triệu đồng cho 24 địa phương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Văn bản số 3923/BNN-KL ngày 31/5/2024 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chưa xây dựng nguyên tắc hỗ trợ, tiêu
chí hỗ trợ; chưa có ý kiến về nội dung đầu tư, đề xuất mức hỗ trợ cho từng địa
phương; kinh phí Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị 30 tỷ đồng cũng
chưa có các nội dung, hạng mục đầu tư.
Các nội dung đề xuất của địa phương còn mang tính
dàn trải, chưa sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và đang trùng lặp nguồn chi đầu tư
phát triển và nguồn chi thường xuyên (Công điện số 31/CĐ-TTg ngày 04/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ là hỗ trợ kinh phí cấp bách về phòng cháy, chữa cháy rừng
và bảo vệ rừng từ nguồn đầu tư phát triển của các bộ, ngành, địa phương).
Sau khi nhận được văn bản số 3923/BNN-KL của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận thêm được đề
nghị của 03 tỉnh: Quảng Bình (văn bản số 1180/UBND-KT ngày 27/6/2024), Tuyên
Quang (văn bản số 2840/UBND-KT ngày 28/6/2024), Đắk Lắk (văn bản số 94/TTr-UBND
ngày 02/8/2024) về hỗ trợ kinh phí cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng. Các địa
phương này chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Để có cơ sở tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 31/CĐ-TTg
ngày 04/4/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài chính và các địa phương, như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng nguyên tắc hỗ trợ, tiêu chí hỗ trợ lựa
chọn các nội dung, hạng mục đầu tư gửi các địa phương làm cơ sở để địa phương
rà soát, đề xuất nội dung hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên, mức kinh phí cho từng nội
dung (nguồn kinh phí, nội dung đề xuất đảm bảo theo đúng Công điện số 31/CĐ-TTg
ngày 04/4/2024 và Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030).
- Đề nghị bổ sung rõ nội dung chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên và nhu cầu bổ sung.
- Đề xuất mức hỗ trợ cụ thể đối với từng địa phương
nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư, giải ngân hết nguồn vốn. Làm rõ sự cần thiết về
các nội dung, nhiệm vụ, kinh phí do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
xuất thực hiện, đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ.
- Văn bản tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo
đúng Công điện số 31/CĐ-TTg ngày 04/4/2024 và Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày
10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu rõ: (i) Sự cần thiết phải đầu
tư; (ii) Đối tượng hỗ trợ; (iii) Mục tiêu hỗ trợ; (iv) Nguyên tắc hỗ trợ; (v)
Tiêu chí hỗ trợ; (vi) Nội dung đề nghị hỗ trợ, trong đó báo cáo rõ nội dung hỗ
trợ để chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên (cho từng địa phương); (vii) Đề
xuất mức hỗ trợ (cho từng địa phương).
- Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu
báo cáo, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ, đề xuất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính
- Cho ý kiến về khả năng cân đối nguồn vốn dự phòng
ngân sách Trung ương năm 2024. Thời gian thực hiện và giải ngân đối với khoản vốn
hỗ trợ từ nguồn dự phòng NSTW năm 2024 cho các nội dung, hạng mục đầu tư, đảm bảo
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật
có liên quan (nguồn đầu tư phát triển theo Công điện số 31/CĐ-TTg ngày
04/4/2024).
- Cho ý kiến về việc nếu hỗ trợ từ nguồn vốn chi
thường xuyên cho địa phương, theo quy định của Luật Ngân sách, Bộ Tài chính chủ
trì làm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp Bộ Tài chính thống nhất
giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình chung như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đề
nghị Bộ Tài chính có ý kiến cụ thể về nguồn vốn chi thường xuyên cho các địa
phương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cho ý kiến về nội dung chi từ nguồn đầu tư phát
triển do các địa phương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị thực
hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh
- Rà soát các nội dung đầu tư cần hỗ trợ, mức kinh
phí hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ, tiêu chí hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng.
- Khẳng định lại sự cần thiết phải đầu tư; rà soát,
sắp xếp thứ tự ưu tiên các nội dung, hạng mục đầu tư (trong đó phân định rõ nguồn
vốn chi đầu tư phát triển). Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu báo
cáo, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ, đề xuất theo đúng quy định của pháp luật.
- Cam kết đã sử dụng ngân sách dự phòng của tỉnh để
thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Văn bản đề nghị của các địa phương gửi về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn các địa phương về nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ, thời gian báo
cáo); đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để chủ động phối hợp.
Văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp của các địa phương đề nghị gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
10/9/2024.
Văn bản tham gia ý kiến của Bộ Tài chính gửi về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/9/2024, trong đó có ý kiến cụ thể với đề xuất
tổng hợp mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ nêu
trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư[1]
để tổng hợp nhu cầu hỗ trợ cấp bách kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng năm
2024, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Vụ: THKTQD, KTĐP (để có ý kiến);
- Lưu Vụ KTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Thành Trung
|
PHỤ LỤC:
TỔNG HỢP NHU CẦU VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ KINH PHÍ CẤP
BÁCH PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG NĂM 2024
(Kèm theo văn bản số 6571/BKHĐT-KTNN ngày 19/8/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Tỉnh/Bộ
|
Số văn bản đề nghị[2]
|
Ngày tháng đề nghị
|
Địa phương đề nghị
|
Vốn ĐTPT
|
Vốn sự nghiệp
|
Cộng
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
661.863
|
105.252
|
767.115
|
1
|
Hà Giang
|
1192/UBND-
|
24/4/2024
|
37.505
|
|
37.505
|
2
|
Cao Bằng
|
854/TTr-UBND
|
12/4/2024
|
8.415
|
15.000
|
23.415
|
3
|
Tuyên Quang
|
2840/UBND-KT
|
28/6/2024
|
14.729
|
2.625
|
17.354
|
4
|
Lào Cai
|
1800/UBND-NLN
|
12/4/2024
|
14.990
|
|
14.990
|
Lào Cai
|
1695/UBND-NLN
|
9/4/2024
|
15.100
|
|
15.100
|
5
|
Lai Châu
|
1219/UBND-KTN
|
8/4/2024
|
25.000
|
|
25.000
|
6
|
Điện Biên
|
1983/UBND-KTN
|
30/4/2024
|
18.440
|
|
18.440
|
7
|
Sơn La
|
1615/UBND-KT
|
17/4/2024
|
30.090
|
|
30.090
|
8
|
Hoà Bình
|
569/UBND-KTN
|
19/4/2024
|
55.160
|
26.270
|
81.430
|
9
|
Lạng Sơn
|
647/UBND-KT
|
16/5/2024
|
22.929
|
|
22.929
|
10
|
Yên Bái
|
1366/UBND-NLN
|
26/4/2024
|
18.000
|
11.340
|
29.340
|
11
|
Phú Thọ
|
1638/UBND-
|
25/4/2024
|
15.000
|
10.000
|
25.000
|
12
|
Thanh Hoá
|
5812/UBND-NN
|
25/4/2024
|
19.800
|
|
19.800
|
13
|
Nghệ An
|
4264/UBND-NN
|
24/5/2024
|
35.500
|
|
35.500
|
14
|
Hà Tĩnh
|
3045/UBND-NL4
|
30/5/2024
|
31.158
|
|
31.158
|
15
|
Quảng Bình
|
1180/UBND-KT
|
27/6/2024
|
22.212
|
|
22.212
|
16
|
Quảng Trị
|
66/TTr-UBND
|
20/5/2024
|
19.656
|
|
19.656
|
17
|
Thừa Thiên Huế
|
3582/UBND-NN
|
12/4/2024
|
26.992
|
3.078
|
30.070
|
18
|
Quảng Nam
|
3255/UBND-KTN
|
8/5/2024
|
24.962
|
|
24.962
|
19
|
Quảng Ngãi
|
2176/UBND-KTN
|
2/5/2024
|
18.864
|
|
18.864
|
20
|
Bình Định
|
30/TTr-UBND
|
3/5/2024
|
14.943
|
|
14.943
|
21
|
Phú Yên
|
2983/UBND-KT
|
31/5/2024
|
15.086
|
16.939
|
32.025
|
22
|
Ninh Thuận
|
1997/UBND-
|
9/5/2024
|
35.000
|
20.000
|
55.000
|
23
|
Bình Phước
|
1416/UBND-KT
|
19/4/2024
|
20.000
|
|
20.000
|
24
|
Tây Ninh
|
1359/UBND-KT
|
10/5/2024
|
17.432
|
|
17.432
|
25
|
Kiên Giang
|
94/TTr-UBND
|
8/5/2024
|
25.000
|
|
25.000
|
26
|
Cà Mau
|
49/TTr-UBND
|
6/5/2024
|
29.900
|
|
29.900
|
27
|
Đắk Lắk
|
94/TTr-UBND
|
02/8/2024
|
17.955
|
|
17.955
|
28
|
Bộ NN&PTNT
|
3923/BNN-KL
|
31/5/2024
|
30.000
|
|
30.000
|
DANH
SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG NHẬN VĂN BẢN
1. Hà Giang
|
15. Quảng Bình
|
2. Cao Bằng
|
16. Quảng Trị
|
3. Tuyên Quang
|
17. Thừa Thiên Huế
|
4. Lào Cai
|
18. Quảng Nam
|
5. Lai Châu
|
19. Quảng Ngãi
|
6. Điện Biên
|
20. Bình Định
|
7. Sơn La
|
21. Phú Yên
|
8. Hòa Bình
|
22. Ninh Thuận
|
9. Lạng Sơn
|
23. Bình Phước
|
10. Yên Bái
|
24. Tây Ninh
|
11. Phú Thọ
|
25. Kiên Giang
|
12. Thanh Hoá
|
26. Cà Mau
|
13. Nghệ An
|
27. Đắk Lắk
|
14. Hà Tĩnh
|
|
[1]
Đồng thời gửi bản mềm về địa chỉ email: tovanthao@mpi.gov.vn (ĐT:
0917 886887) để tổng hợp
[2]
Văn bản của địa phương nêu trên đã được các địa phương gửi đến Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và PTNT