Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
|
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổng rà soát việc thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 đạt
kết quả tốt, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Bộ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo các
cơ quan thuộc phạm vi quản lý bố trí kinh phí, quản lý và
sử dụng kinh phí như sau:
I. Về nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện tổng rà soát việc
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do ngân sách nhà nước bảo
đảm và được bố trí trong dự toán của các cơ quan được giao chủ trì tổng rà soát
tại Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 và Chương trình phối hợp tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trong 2 năm (2014-2015) tại văn bản số 4836/CTr-BLĐTBXH-MTTW ngày 05/12/2013 và công văn hướng dẫn số 684/HD-BLDTBXH-MTTW ngày
12/3/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tố quốc Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Ở địa phương:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phối hợp
tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ
hai nguồn sau đây:
a) Nguồn chi quản lý kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do ngân sách trung ương đảm bảo:
- Năm 2014: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ động bố trí, sắp xếp từ nguồn chi quản lý kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được giao để thực hiện. Trường hợp
sau khi sắp xếp mà còn thiếu kinh phí, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập dự
toán chi tiết gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội thẩm định, tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Năm 2015: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ phối hợp tổng rà
soát và tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện chính sách -ưu
đãi người có công với cách mạng, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Quy trình lập dự toán, phân bổ và
giao dự toán, điều chỉnh dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
do ngành Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là Thông tư
liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH).
b) Nguồn ngân sách địa phương bố trí
kinh phí hỗ trợ cho nhiệm vụ phối hợp tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, tùy theo khả năng của ngân sách địa phương:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài
chính thẩm định để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, giao dự toán cho các đơn vị để triển khai
thực hiện.
2. Ở Trung ương:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí cho việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp tổng rà soát
trong dự toán chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan Trung ương sau đây:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
b) Việc bố trí kinh phí như sau:
- Năm 2014: Các Bộ, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ động bố trí, sắp xếp trong dự toán chi ngân sách
nhà nước năm 2014 được giao để thực hiện các nhiệm vụ phối
hợp tổng rà soát. Trường hợp sau khi sắp xếp mà còn thiếu
kinh phí, đề nghị lập dự toán chi tiết gửi Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Năm 2015: Các Bộ, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ tổng rà soát và tổng hợp trong dự toán chi ngân sách
nhà nước năm 2015 của Bộ, cơ quan gửi Bộ Tài chính xem xét, bố trí và trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
II. Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí
1. Các đơn vị được giao dự toán kinh
phí thực hiện quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo các quy định hiện
hành của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản chi từ nguồn chi
quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được hạch
toán và quyết toán vào Chương của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (mã số
024); cấp Chương ngân sách trung ương (mã số 1), Loại 520, khoản 527, mục 7150,
tiểu mục 7164 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
3. Đối với các khoản chi tại cấp xã từ
nguồn chi quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội căn cứ dự toán được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội giao, thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền
cho các xã, phường, thị trấn để sử dụng.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
quyết toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (không tổng hợp vào quyết
toán ngân sách cấp xã).
III. Nội dung chi
1. Các đơn vị được giao dự toán căn cứ
chính sách, chế độ chi tài chính hiện hành của Nhà nước và phạm vi dự toán được
giao để quyết định nội dung và mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung và mức chi đặc thù bảo đảm cho việc thực hiện Chương trình phối hợp tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng trên cơ sở vận dụng các quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:
2.1. Các nội dung chi sau đây thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của
Bộ Tai chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chi cho các thành viên tham gia cuộc
họp bàn về kế hoạch rà soát, trao đổi nghiệp vụ rà soát, xử lý kết quả rà soát:
- Chủ trì cuộc họp: tối đa 150.000 đồng/người/buổi.
- Các thành viên tham dự: tối đa
100.000 đồng/người/buổi.
b) Chi in ấn văn bản, tài liệu, phiếu
rà soát, biểu mẫu phục vụ rà soát, báo cáo kết quả rà soát: mức chi thực hiện
theo chứng từ chi hợp pháp.
c) Chi hỗ trợ cho người trực tiếp
tham gia Chương trình phối hợp tổng rà soát, đi rà soát và điền vào phiếu rà
soát tại địa phương: mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày rà soát thực tế.
d) Chi tổng hợp kết quả rà soát và viết
báo cáo rà soát:
- Đối với cấp xã, cấp huyện: tối đa
1.000.000 đồng/báo cáo.
- Đối với cấp tỉnh: tối đa 3.000.000
đồng/báo cáo.
- Đối với cấp trung ương: tối đa
5.000.000 đồng/báo cáo.
2.2. Đối với nội dung chi công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện rà soát; tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp
vụ, hội nghị tổng kết Chương trình phối hợp tổng rà soát
thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2.3. Đối với nội dung chi làm ngoài
giờ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 cua Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối
với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, Sở Lao động-TBXH, KBNN,
- Ủy ban MTTQ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ: NSNN, PC, Vụ I, KBNN;
- Lưu: VT, HCSN. (350b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|