ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3659/UBND-VHXH
V/v hướng dẫn triển khai thu học phí,
cấp bù và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên
|
Đắk Lắk, ngày 25 tháng 07 năm 2011
|
Kính gửi:
|
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Tài chính;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Căn
cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ “Quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 - 2015”;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 29/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
“hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015”;
Căn
cứ Công văn số 3874/BGDĐT-KHTC ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo “về việc trả lời việc phân vùng thu học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP”;
Thực
hiện Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định về mức thu học phí đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, trên địa bàn
tỉnh; Sau khi xem xét Tờ trình số 3 82/TTrLS, ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Liên
sở: Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, Ngành chỉ đạo triển
khai thu học phí, cấp bù học phí cho các đối tượng miễn, giảm và hỗ trợ chi phí
học tập cho học sinh, sinh viên như sau:
1.
Đối tượng được miễn, giảm học phí:
Gồm
trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên (bao gồm cả học viên học bổ túc
THCS, THPT trong độ tuổi phổ thông thuộc các TTGDTX) cụ thể các đối tượng được qui
định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Trong đó trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ, thường trú tại các xã vùng cao (trừ học
sinh, sinh viên thường trú tại xã Hòa Thắng thành phố Buôn Ma Thuột, các phường
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ và thị trấn các huyện trong
tỉnh).
2. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
Gồm
3 đối tượng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Trong đó trẻ
em học mẫu giáo và học sinh phổ thông (bao gồm cả học viên học bổ túc THCS,
THPT trong độ tuổi phổ thông thuộc các TTGDTX) có cha mẹ, thường trú tại tại
các xã vùng cao (trừ học sinh, sinh viên thường trú tại xã Hòa Thắng thành phố
Buôn Ma Thuột, các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và thị
trấn các huyện trong tỉnh).
3. Trách nhiệm chi trả cấp bù học phí:
a)
Cấp bù học phí đối các cơ sở giáo dục (mầm non, THCS, THPT, TTGDTX) công lập:
- Cơ
quan tài chính cấp cho các cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý tài
chính hiện hành. Trên cơ sở số hồ sơ nhà trường quản lý, số lượng học sinh được
miễn, giảm các trường (mầm non, THCS, THPT, TTGDTX) công lập lập dự toán kinh
phí để cấp bù ((học sinh không phải làm đơn, không phải phô tô hộ khẩu. Riêng
đối với xã Hòa Thắng, các phường và thị trấn, học sinh thuộc đối tượng chính
sách nếu được miễn hoặc giảm học phí vẫn phải làm đơn và có giấy tờ kèm theo
đúng quy định).
b)
Cấp bù học phí đối với học sinh mầm non, học sinh THCS, THPT ngoài công lập
thuộc đối tượng được hưởng:
- Đối
với học sinh học trong tỉnh:
+ Sở
Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho nhà trường cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh
hoặc người giám hộ học sinh THPT ngoài công lập trong tỉnh.
+
Phòng Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho các cơ sở giáo dục cấp bù học phí cho
cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh ngoài công lập cho trẻ em học mầm
non, học sinh THCS trong tỉnh.
- Đối
với học sinh học ngoại tỉnh:
+
Phòng Tài chính kế hoạch huyện, thị xã, thành phố cấp kinh phí cho Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.
+
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán
kinh phí và ủy quyền cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức chi trả trực tiếp
cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh mầm non, học sinh THCS, THPT ngoài
công lập thuộc đối tượng được hưởng đang học ngoại tỉnh.
4.
Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm
học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công
lập:
- Phòng
Tài chính kế hoạch huyện, thị xã, thành phố cấp kinh phí cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí
và ủy quyền cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức chi trả trực tiếp cho cha mẹ
hoặc người giám hộ của đối tượng được hưởng.
5.
Hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Điều 6 của Nghị định
49/2010/NĐ-CP:
- Phòng
Tài chính kế hoạch huyện, thị xã, thành phố cấp kinh phí cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cấp
sách giáo khoa và vở viết cho học sinh là người dân tộc thiểu số và học sinh có
hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo
Công văn số 3197/UBND-VHXH, ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk “về việc hướng
dẫn triển khai chủ trương mua SGK, vở viết cho học sinh DTTS và xã ĐBKK”.
- Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí
và ủy quyền cho các các cơ sở giáo dục tổ chức chi trả trực tiếp cho cha mẹ
hoặc người giám hộ của các đối tượng mầm non, phổ thông thuộc đối tượng được
hưởng và chi hỗ trợ số tiền còn lại sau khi đã trừ phần kinh phí mua sách giáo
khoa, vở viết, các đồ dùng khác cho học sinh dân tộc thiểu số và học sinh có hộ
khẩu thường trú tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Đối
với học sinh (mầm non, phổ thông) có cha mẹ thường trú tại tỉnh, nếu thuộc đối
tượng được hưởng đang học ngoại tỉnh, khoản tiền hỗ trợ chi phí học tập cho học
sinh THPT, học sinh Mầm non, tiểu học, THCS do phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ủy quyền cho UBND xã chi trả cho cho cha mẹ hoặc người giám hộ của đối
tượng được hưởng.
- Đối
với học sinh, sinh viên đã được hưởng các chính sách khác nhau thì chỉ được
hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất (học sinh được hưởng chế độ nội trú, bán trú
thuộc các trường PTDTNT, trường PTDTBT, Trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN trẻ
khuyết tật và các trường khác... đã được hưởng học bổng học sinh theo quy định,
đối với học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông thuộc các đối tượng được hưởng hỗ
trợ của ngân sách Nhà nước tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 7
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật
thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg, ngày 05
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối
với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 7 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II thì vẫn tiếp tục thực hiện đến hết tháng 5 năm
2011. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 được thực hiện mức hỗ trợ theo Nghị định này.
Lưu ý khi thực hiện Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC, ngày
20/11/2006 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính “hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người
có công với cách mạng và con họ” thì xem xét thực hiện mức trợ cấp, hỗ trợ chi
phí học tập ở mức cao nhất, không cấp trùng...)
6.
Thời điểm thực hiện:
Năm
2010, 2011:
a) Cấp
bù học phí cho các trường mầm non, phổ thông công lập và hỗ trợ tiền miễn, giảm
học phí học sinh mầm non, phổ thông ngoài công lập từ tháng 1/9/2010 (đối với
năm 2010 cấp 4 tháng theo mức thu học phí tại Quyết định 3719/QĐ-UBND, ngày
27/12/2000 của UBND tỉnh về việc thu và sử dụng học phí trong trường học) nhằm
đảm bảo chi phí cho hoạt động giáo dục.
b) Hỗ
trợ chi phí học tập cho đối tượng học sinh phổ thông, mầm non từ tháng 1/1/2011
(nếu đối tượng học sinh phổ thông, mầm non được hưởng mức hỗ trợ theo Quyết
định số 112/2007/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 7 năm 2007; Quyết định số
101/2009/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 8 năm 2009 thì được hưởng kể từ ngày 1/9/2011.
c) Cấp
Hỗ trợ miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập:
- Hệ
chính quy:
+
Đối với học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh: cấp hỗ trợ
miễn, giảm học phí năm 2010 theo mức tại Quyết định 3719/QĐ-UBND, ngày
27/12/2000 của UBND tỉnh về việc thu và sử dụng học phí trong trường học.
+
Cấp hỗ trợ miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập năm 2011 theo mức thu học phí
nhưng không được vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP. Năm 2010 cấp theo số tháng thực học (tối đa 05 tháng). Cán bộ
công chức đi học đã được hỗ trợ học phí và chi phí học tập theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC, ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính nên không được cấp
bù học phí.
- Học
sinh, sinh viên học nghề thường xuyên, đào tạo ngắn hạn (lĩnh vực dạy nghề):
Cấp theo số tháng thực học, tối đa không quá 6 tháng đối với năm học 2010.
7.
Nguồn kinh phí cấp:
Nguồn
kinh phí cấp hỗ trợ chi phí học tập và cấp hỗ trợ miễn, giảm học phí được xếp
thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu
tiên các huyện khó khăn (Lắk, Krông Bông, Ea súp, M’ Đrắk, Buôn Đôn).
- Các
xã đặc biệt khó khăn
- Các
đối tượng thuộc diện chính sách, hộ nghèo, dân tộc thiểu số.
- Học
sinh, sinh viên cuối cấp.
Nhận
được Công văn này, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
các Sở Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội và Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan phối hợp thực hiện đúng quy định hiện
hành. Các nội dung khác thực hiện theo hướng dẫn và qui định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH. Trong
quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương và Xã hội để tham mưu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT, PCT.UBND tỉnh (đ/c Y Dhăm);
- CVP, PCVP (đ/c Bình);
- TTTT&CB, TCTM, TH;
- Lưu VT, VX(T.32).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|