|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3338/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
14/03/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3338/BTC-QLCS
V/v đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 03 năm 2014
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao, Bộ Tài chính đang phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu xây dựng
dự án Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sửa đổi); dự
kiến trình Quốc hội vào năm 2015.
Để phục vụ việc
xây dựng dự án Luật trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện Báo cáo tổng kết, đánh
giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý từ năm
2009 (năm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành)
đến năm 2013 và kiến nghị các nội dung sửa đổi, bổ sung theo Đề cương và
Phụ lục đính kèm (đính kèm).
Báo cáo gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản
lý Công sản) trước ngày 15/4/2014.
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp
của Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT,
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2013
(Kèm theo Công văn số 3338/BTC-QLCS ngày
14/3/2014 của Bộ tài chính)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ,
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Phạm vi đánh giá:
Đề nghị các Bộ,
cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh đánh giá tình hình triển khai và tổ chức thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:
a) Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước;
c) Tài sản phục vụ hoạt động của các
dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA);
d) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
2. Về nội dung tổng kết, đánh giá:
a) Những thuận lợi và khó khăn trong
việc tổ chức triển khai và thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Kết quả đạt
được trong quản lý, sử dụng, khai thác tài sản nhà nước (theo Phụ lục đính kèm).
c) Đánh giá mặt được và chưa được
(nguyên nhân cụ thể - tác động tốt - hạn chế - kinh nghiệm rút ra trong quá
trình thực hiện).
II. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN LUẬT QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Điều 53 Hiến pháp
(sửa đổi) quy định: "Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu
tư, quản lý là tải sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý". Như vậy, so với quy định về
tài sản công tại Điều 53 Hiến pháp (sửa đổi) thì phạm vi tài sản công được điều chỉnh tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện hành chỉ bao quát được một phần nhỏ.
2. Căn cứ quy định
tại Điều 53 Hiến pháp (sửa đổi); đối
chiếu thực tiễn quản lý, khai thác, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, đề nghị
các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau đây:
a) Về tên gọi của Luật: Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước; Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công hay tên gọi khác.
b) Về phạm vi điều chỉnh của Luật:
cần bổ sung loại tài sản nào theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp (sửa đổi) và phạm vi điều chỉnh
của Luật.
c) Những nội dung chưa có quy định, hoặc có quy định nhưng chưa đầy đủ, hoặc quy định tại các văn bản dưới Luật cần được "luật
hóa" để thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện nên chưa đủ cơ sở pháp lý để thực hiện.
d) Về quản lý, sử dụng xe ô tô: có
nên hạn chế việc trang bị xe ô tô công, chuyển sang cơ chế sử dụng phương tiện công cộng, thuê xe hoặc khoán? Dự kiến phương án
trang bị xe công chỉ áp dụng với các chức danh lãnh đạo cao cấp (từ Thứ trưởng
và tương đương trở lên), đối với các chức danh còn lại chuyển sang cơ chế
khoán kinh phí hoặc thuê xe công có phù hợp không? Đề xuất phương án khác (nếu có).
đ) Về quản lý
mua sắm công (bao gồm cả các dịch vụ và thuê tài sản): Nên
áp dụng phương thức mua sắm công như thế nào để đảm bảo yêu cầu công khai, tiết
kiệm, hiệu quả?
e) Có nên mở rộng đối tượng đơn vị sự
nghiệp được phép sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cho thuê, sản xuất kinh
doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết để phát huy hiệu quả. Nếu mở rộng thì cần có biện
pháp gì để quản lý chặt chẽ việc cho thuê, góp vốn liên
doanh, liên kết và nguồn thu từ hoạt động này.
g) Về thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực quản lý tài sản nhà nước (mua sắm, bán, thanh lý,...): Nên chọn phương án nào sau đây:
- Phương án 1: Do các đơn vị tự thực
hiện hoặc tự đi thuê để thực hiện việc mua sắm, bán, thanh
lý, định giá tài sản...;
- Phương án 2: Tập trung các tài sản
cần mua sắm, xử lý để giao cho một hoặc hai đầu mối thực
hiện nhằm giảm bớt công việc sự vụ về tài sản cho các cơ
quan, đơn vị và nâng cao tính chuyên nghiệp trong mua sắm, xử lý tài sản (sau
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý tài sản
(bán, thanh lý...), giao cho đơn vị dịch vụ công của Nhà nước thực hiện);
- Phương án 3: Kết hợp giữa phương án 1 và phương án 2 (lựa chọn một số loại
tài sản, một số nghiệp vụ để
thực hiện theo mô hình tập trung;
còn lại giao cho các đơn vị thực hiện).
h) Những kiến nghị khác (nếu có).
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Công văn số 3338/BTC-QLCS ngày 14/3/2014 của Bộ Tài chính)
I. Tình hình quản lý tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
1. Tình hình ban hành văn bản thuộc thẩm quyền:
a) Tình hình ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của
các Bộ, ngành, địa phương:
STT
|
Tên và nội dung
trích yếu của văn bản
|
Số văn bản
|
Ngày tháng năm ban
hành
|
1
|
Quyết định, Nghị quyết về phân cấp quản lý tài sản
nhà nước của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, HĐND cấp tỉnh
|
|
|
2
|
Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản chuyên dùng
|
|
|
3
|
Văn bản khác
|
|
|
b) Tình hình ban hành Quy chế quản lý, sử dụng TSNN
của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng TSNN:
- Số cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các
bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh: ….. đơn vị
- Số cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đã ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng TSNN: ….. đơn vị
2. Quản lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp (gọi tắt là trụ sở):
a) Số lượng trụ sở được xây dựng theo mô hình khu
hành chính tập trung đến ngày 31/12/2013:
- Cấp tỉnh: …. trụ sở
- Cấp huyện: …… trụ sở
b) Sử dụng trụ sở làm việc vào mục đích cho thuê, sản
xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết năm 2013;
STT
|
Cơ quan/đơn vị
|
Số lượng
(CQNN/ĐVSN)
|
Diện tích
|
Số tiền thu được
|
1
|
Cơ quan nhà nước
|
|
|
|
2
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
3
|
Tổ chức
|
|
|
|
3. Thực hiện áp dụng cơ chế khoán xe ô tô tại thời
điểm 31/12/2013:
STT
|
Chức danh khoán xe
ô tô
|
Số người áp dụng
|
Mức khoán
|
1
|
Bộ trưởng và tương đương
|
|
|
2
|
Thứ trưởng và tương đương
|
|
|
3
|
….
|
|
|
4. Thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
năm 2013:
STT
|
Cơ quan/đơn vị
|
Số lượng
(CQNN/ĐVSN) đi thuê
|
Diện tích
|
Số tiền thuê phải
trả
|
1
|
Cơ quan nhà nước
|
|
|
|
2
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
3
|
Tổ chức
|
|
|
|
5. Thu hồi tài sản nhà nước năm 2013:
STT
|
Tài sản thu hồi
|
Số lượng quyết định
|
Số lượng tài sản
(cái/chiếc)
|
Giá trị theo QĐ
thu hồi
|
Kết quả xử lý tài
sản thu hồi (đồng)
|
1
|
Trụ sở làm việc
|
|
|
|
Bán
|
Điều chuyển
|
Khác
|
2
|
PT vận tải
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Máy móc thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
6. Đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm
31/12/2013:
Số lượng đơn vị sự
nghiệp thuộc phạm vi quản lý
(phân loại theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP)
|
Số lượng ĐVSN chuyển
sang mô hình tự chủ tài chính theo cơ chế nhà nước giao vốn cho DN theo Điều 30 Luật QL, SD TSNN
|
Số lượng đơn vị đã thực hiện xác định giá trị để
giao vốn
|
Tự đảm bảo toàn bộ
kinh phí
|
Tự đảm bảo một phần
kinh phí
|
NN đảm bảo toàn bộ
kinh phí
|
Số lượng ĐVSN
|
Tổng giá trị tài sản
giao vốn
|
|
|
|
|
|
|
II. Tình hình quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu nhà nước năm 2013
STT
|
Hình thức xác lập
sở hữu NN
|
Số lượng quyết định
|
Giá trị tài sản đã
xử lý (đồng)
|
Ghi chú
|
Bán
|
Chuyển giao
|
Tiêu hủy
|
Khác
|
1
|
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tịch thu vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
(Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản
khác: quà tặng, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên hoặc không xác định được chủ sở hữu; tài sản do các nhà thầu,
chuyên gia ODA chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam và các hình thức khác chuyển
giao quyền sở hữu cho nhà nước:….. quyết định.)
III. Tình hình quản lý, xử lý tài sản phục vụ hoạt
động của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) năm 2013):
Loại tài sản
|
Tình hình trang bị
tài sản
|
Tình hình xử lý
tài sản khi dự án kết thúc
|
Bán
|
Chuyển giao
|
Thanh lý
|
SL
(cái/chiếc)
|
NG
(đồng)
|
SL
(cái/chiếc)
|
NG
(đồng)
|
SL
(cái/chiếc)
|
NG
(đồng)
|
SL
(cái/chiếc)
|
NG
(đồng)
|
1. Trụ sở làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. PT vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Máy móc thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công văn 3338/BTC-QLCS năm 2014 đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3338/BTC-QLCS ngày 14/03/2014 đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
5.246
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|