BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1949/BTP-BTTP
V/v triển khai Thông tư số 02/2022/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 6 năm 2022
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện quy định tại Điều 56 Luật
Đấu giá tài sản, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số
02/2022/TT-BTP ngày 08/02/2022 hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Để góp
phần triển khai thi hành có hiệu quả, thống nhất Thông tư số 02/2022/TT-BTP , Bộ
Tư pháp trân trọng đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
1. Căn cứ tình hình thực tiễn của Bộ, ngành, địa
phương, tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Thông tư số 02/2022/TT-BTP
tới cơ quan, tổ chức có liên quan, đảm bảo nắm bắt đầy đủ, chính xác Thông tư;
thực hiện đồng bộ, thống nhất khi lựa chọn tổ chức đấu giá để thực hiện việc đấu
giá tài sản.
2. Chỉ đạo, quán triệt người có tài sản thuộc thẩm
quyền quản lý của mình thực hiện nghiêm, đúng các quy định của Thông tư số
02/2022/TT-BTP ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ bán đấu giá tài sản (đặc biệt là tài sản công), xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm.
3. Để hiểu đúng và áp dụng thống
nhất Thông tư số 02/2022/TT-BTP , đề nghị lưu ý một số vấn đề như sau:
3.1. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy
định của Thông tư số 02/2022/TT-BTP được áp dụng đối với tổ chức đấu giá tài sản.
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức đấu giá tài sản có thể nộp thay hồ sơ
đăng ký tham gia lựa chọn nhưng hồ sơ đó phải đứng tên của tổ chức đấu giá tài
sản và phải được tổ chức đấu giá tài sản ủy quyền hợp lệ. Người có tài sản đấu
giá không nhận hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn đứng tên Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của tổ chức đấu giá tài sản.
Kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản là kết quả
đánh giá, chấm điểm đối với từng hồ sơ đăng ký tham gia của từng tổ chức đấu
giá tài sản.
3.2. Thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đối
với các trường hợp tổ chức đấu giá tài sản bị trừ điểm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 5 Thông tư số 02/2022/TT-BTP được tính bắt
đầu từ ngày 25/3/2022.
Năm trước liền kề nêu tại các khoản 1, 2, 6, 8 Mục
III Phụ lục I Thông tư số 02/2022/TT-BTP được tính bắt đầu từ năm 2021.
3.3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản cùng loại tài
sản với tài sản dự kiến đưa ra đấu giá quy định tại khoản 1 mục III Phụ lục I
Thông tư số 02/2022/TT-BTP bao gồm hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc hợp đồng
sửa đổi, bổ sung hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đã ký (áp dụng đối với cả trường
hợp đấu giá thành và đấu giá không thành).
3.4. Mức chênh lệch trung bình giữa giá trúng đấu
giá so với giá khởi điểm của các cuộc đấu giá thành tài sản cùng loại với tài sản
dự kiến đưa ra đấu giá trong năm trước liền kề của tổ chức đấu giá tài sản quy
định tại khoản 2 mục III Phụ lục I Thông tư số 02/2022/TT-BTP được tính theo
công thức: lấy mức chênh lệch giữa trung bình cộng của giá trúng đấu giá với
trung bình cộng của giá khởi điểm nhân với 100 và chia cho trung bình cộng của
giá khởi điểm.
Ví dụ: Trong năm trước liền kề, tổ chức đấu giá tài
sản thực hiện được tổng số 03 cuộc đấu giá thành tài sản cùng loại với tài sản
dự kiến đưa ra đấu giá. Cuộc đấu giá thứ nhất có giá khởi điểm là 3 tỷ, giá
trúng đấu giá 5 tỷ. Cuộc đấu giá thứ hai có giá khởi điểm là 2 tỷ, giá trúng đấu
giá 3 tỷ. Cuộc đấu giá thứ ba có giá khởi điểm là 1 tỷ, giá trúng đấu giá 4 tỷ.
Trung bình cộng của giá trúng đấu giá là (5 tỷ + 3 tỷ +4 tỷ)/3 cuộc = 4 tỷ.
Trung bình cộng của giá khởi điểm là (3 tỷ + 2 tỷ +1 tỷ)/3 cuộc = 2 tỷ. Mức phần
trăm (%) chênh lệch để tính điểm là: (4-2)x100/2 = 100%.
3.5. Thời gian hoạt động trong lĩnh vực đấu giá tài
sản của tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 3 mục III Phụ lục I Thông tư
số 02/2022/TT-BTP được tính như sau:
- Đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thì thời
gian hoạt động được tính từ thời điểm có Quyết định thành lập.
- Đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và đã thực hiện chuyển đổi
theo quy định của Luật Đấu giá tài sản (đã nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp để thực hiện
chuyển đổi và có doanh nghiệp đấu giá tài sản mới kế thừa toàn bộ quyền, lợi
ích hợp pháp và nghĩa vụ trong hoạt động đấu giá tài sản của doanh nghiệp này)
thì thời gian hoạt động quy định tại khoản 3 mục III Phụ lục I Thông tư số
02/2022/TT-BTP được tính từ thời điểm doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy
Chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP , Nghị định số
17/2010/NĐ-CP .
- Đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP , Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP nhưng không thực hiện chuyển đổi theo quy định của Luật Đấu
giá tài sản (không nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp để thực hiện chuyển đổi, không có
doanh nghiệp đấu giá tài sản nào kế thừa toàn bộ quyền, lợi ích hợp pháp và
nghĩa vụ trong hoạt động đấu giá tài sản của doanh nghiệp đấu giá tài sản này)
thì thời gian hoạt động trước đây không được tính vào thời gian hoạt động cho bất
cứ doanh nghiệp đấu giá tài sản nào khác.
3.6. Số lượng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản cùng
loại với tài sản dự kiến đưa ra đấu giá, số lượng cuộc đấu giá thành tài sản
cùng loại với tài sản dự kiến đưa ra đấu giá phải được kê khai đầy đủ, thống nhất
với số liệu trong báo cáo của tổ chức hành nghề đấu tài sản gửi Sở Tư pháp; trường
hợp tổ chức đấu giá liệt kê không đầy đủ, không thống nhất thông tin với số liệu
trong báo cáo tổ chức hành nghề đấu tài sản gửi Sở Tư pháp thì được coi là cố ý
cung cấp thông tin không chính xác về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa
chọn.
3.7. Người có tài sản đấu giá phải thông báo công
khai các tiêu chí cụ thể và số điểm chấm của mục V Phụ lục I Thông tư số
02/2022/TT-BTP về “Tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản
đấu giá quyết định” khi thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá
tài sản.
3.8. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin
trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản tại thời điểm
tổ chức đấu giá tài sản nộp hồ sơ để tự đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí lựa
chọn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư và chịu trách nhiệm về kết
quả đánh giá, chấm điểm đó. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (không phải
là người có tài sản) nếu có thông tin tiêu chí chấm điểm của tổ chức đấu giá
tài sản thì không tự chấm điểm và không được công khai việc chấm điểm kèm theo
các thông tin tiêu chí đó trừ trường hợp cung cấp thông tin cho người có tài sản
theo quy định của pháp luật.
Người có tài sản đấu giá không được yêu cầu tổ chức
đấu giá tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu
chứng minh về các nhóm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư, ví dụ: không được yêu cầu nộp bản chính hoặc bản sao có
chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức đấu giá, về hợp đồng dịch vụ
đấu giá cùng loại tài sản với tài sản dự kiến đưa ra đấu giá...
3.9. Người có tài sản đấu giá đăng thông báo kết quả
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều
6 Thông tư số 02/2022/TT-BTP trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu
giá tài sản (đính kèm file thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTP).
4. Kết quả triển khai Thông tư số 02/2022/TT-BTP tại
địa phương, đề nghị Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Bộ
Tư pháp trước ngày 31/8/2022.
Trong quá trình thực hiện, mọi thông tin đề nghị kịp
thời phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Cục Bổ trợ tư pháp, 58-60 Trần Phú, Ba Đình,
Hà Nội, email: bthuyen@moj.gov.vn, điện thoại: 024.62739503).
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở Tư pháp các tỉnh,TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cục Công tác phía Nam (để biết);
- Thanh tra Bộ (để biết);
- Cổng Thông tin Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|