BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 821/BNN-HTQT
V/v: tham gia dự án FAO/SEAFDEC/UNEP/GEF “Xây
dựng chiến lược quản lý sản phẩm đánh bắt ngẫu nhiên trong nghề lưới kéo đáy”
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vùng Tam giác San
hô thuộc khu vực Đông Nam Á là một trong những vùng biển đa dạng sinh học nhất
thế giới, có giá trị về kinh tế, sinh thái học, tuy nhiên, dễ bị tổn hại do áp
lực của các hoạt động khai thác ngày càng gia tăng, ô nhiễm và biến đổi lớn về
hệ sinh thái gây tác động đến môi trường sống, quần thể các nhóm loài thủy sản
quan trọng. Nhằm bảo vệ trữ lượng và nguồn lợi thủy sản, duy trì và tăng cường
đa dạng sinh học tại khu Tam giác San hô/Biển Đông, dựa trên những thành công của
Dự án FAO/UNEP/GEF “Giảm thiểu đánh bắt đối tượng không mong muốn trong hoạt
động khai thác tôm sử dụng lưới kéo đáy (REBYC)” đã được thực hiện trong
giai đoạn 2002 - 2008, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) phối
hợp với Trung tâm Phát triển Nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC), Chương trình Môi trường
Liên hiệp quốc (UNEP) đề xuất với Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) dự án “Xây dựng
chiến lược quản lý sản phẩm đánh bắt ngẫu nhiên trong nghề lưới kéo đáy
(REBYC-II CTI)”. Dự án này được triển khai thực hiện tại 05 quốc gia bao gồm:
Inđônêxia, Philipin, Papua Niu Ghinê, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 2011
- 2014.
Ngày 4/9/2008,
Văn phòng GEF Việt Nam đã gửi thư cho Quỹ GEF thế giới thông qua Khung ý tưởng
dự án (Project Indentification Form) và khẳng định ưu tiên của Việt Nam đối
với dự án REBYC-II CTI (Thư kèm theo).
Tiếp đó, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các chuyên gia của FAO, UNEP,
SEAFDEC và các nước tham gia dự án xây dựng Văn kiện dự án với các nội dung
chính như sau:
1. Cơ quan
chủ quản dự án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Cơ quan
thực hiện dự án: Tổng cục Thủy sản
Địa chỉ: Số 10
Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại:
(+04) 37245112; Fax: (+04) 37245120
3. Kiểu dự
án: Hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
4. Mục
tiêu của Dự án:
Mục tiêu dài
hạn: Bảo vệ môi trường, nguồn lợi hải sản và đa dạng sinh học vùng nước ven
bờ theo hướng bền vững hệ sinh thái ven bờ và đảm bảo sinh kế cho cộng đồng ngư
dân.
Mục tiêu ngắn
hạn: Thúc đẩy các biện pháp, thực hành khai thác hải sản có trách nhiệm
thông qua áp dụng các giải pháp kỹ thuật trong hoạt động đánh bắt hải sản và
nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường năng lực quản lý ngành theo hướng bền
vững.
5. Các kết
quả chính của dự án bao gồm:
- Tăng cường thể
chế chính sách quản lý sản phẩm đánh bắt ngẫu nhiên trong nghề kéo đáy.
- Các giải pháp
kỹ thuật cho nghề lưới kéo đáy nhằm bảo vệ nguồn lợi hải sản vùng ven bờ.
- Cải thiện nguồn
thông tin, số liệu về hoạt động của nghề lưới kéo đáy tại điểm trình diễn dự
án.
- Tăng cường năng
lực quản lý ngành, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về đánh cá có trách nhiệm.
6. Kinh
phí thực hiện dự án:
- Tổng kinh
phí thực hiện dự án REBYC-II CTI trong 4 năm (2011 - 2014) cho năm nước
thành viên (Inđônêxia, Philipin, Papua Niu Ghinê, Thái Lan và Việt Nam) là
9.103.600 USD,
Trong đó:
+ Tổng kinh phí
tài trợ không hoàn lại của Quỹ GEF: 3.000.000 USD;
+ Tổng kinh phí
đối ứng từ các Chính phủ và các tổ chức liên quan (FAO, SEAFDEC, UNEP) là:
6.103.600 USD;
- Kinh phí
cho Dự án Hợp phần REBYC-II CTI tại Việt Nam:
+ Kinh phí hỗ trợ
không hoàn lại của GEF: 454.000 USD;
+ Kinh phí đối ứng
của Việt Nam cho dự án: 897.600 USD (tương đương 17.503.200.000 VNĐ) (Theo yêu
cầu của GEF đối với tất cả các quốc gia xin hỗ trợ kinh phí triển khai dự án, tỷ
lệ kinh phí đối ứng so với nguồn vốn tài trợ của GEF tối thiểu là 2:1)
Trong đó:
* Nguồn vốn đối ứng
của Chính phủ bằng hiện vật (văn phòng, thiết bị, phụ cấp cho cán bộ tham gia dự
án cấp trung ương, công tác phí cho cán bộ tham gia dự án, văn phòng phẩm, điện
nước…) là 200.400 USD (tương đương 3.907.800.000 VNĐ); và vốn đối ứng hiện vật
của khối tư nhân (bao gồm nhân công, khấu hao tàu thuyền, ngư cụ, và sự sẵn
sàng của ngư dân tham gia vào các hoạt động thử nghiệm sử dụng các ngư cụ có
trách nhiệm của dự án) trong 4 năm là 680.000 USD (tương đương 13.260.000.000
VNĐ);
* Vốn đối ứng của
chính phủ Việt Nam bằng tiền mặt: 17.200 USD, chiếm 3,7% kinh phí tài trợ không
hoàn lại của GEF sử dụng cho hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án trong 4 năm.
7. Phương
thức quản lý dự án:
Quản lý dự án cấp
khu vực sẽ được thực hiện thông qua FAO vùng (do GEF ủy quyền). FAO phối hợp với
SEAFDEC và các nước thành viên thành lập Ban Chỉ đạo dự án khu vực để chỉ đạo
triển khai các hoạt động dự án tại các quốc gia tham gia vào dự án.
Quản lý và thực
hiện dự án tại Việt Nam được tiến hành thông qua Ban Chỉ đạo dự án do Tổng cục
Thủy sản thành lập. Thành phần của Ban Chỉ đạo dự án bao gồm: Lãnh đạo Tổng cục,
đại diện của các Cục, Vụ, Viện, Trung tâm liên quan. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
phê duyệt và giám sát kế hoạch, hoạt động và kết quả bầu ra, tiến độ thực hiện
dự án.
8. Thời
gian thực hiện dự án: 48 tháng (dự kiến từ 2011 đến 2014).
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xin gửi kèm theo đây Đề cương văn kiện dự án hỗ trợ kỹ
thuật, theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 đối với chương
trình, dự án khu vực, kính đề nghị Quý Bộ có ý kiến ủng hộ Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tiếp nhận dự án này để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoàn thiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng cục Thủy sản;
- Lưu VT, HTQT (ĐMC).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|