|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
81/1999/KHXX
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Trịnh Hồng Dương
|
Ngày ban hành:
|
24/07/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TOÀ
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
81/1999/KHXX
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 7 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 81/1999/KHXX NGÀY 24 THÁNG 7
NĂM 1999 VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 3 NGHỊ ĐỊNH SỐ
17/1999/NĐ-CP
Kính
gửi: Chính phủ
Ngày 29 tháng 3 năm 1999, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 17/1999NĐ-CP "Về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất" (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 17). Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17 quy định: "Người đang sử dụng
đất có một trong các giấy tờ quy định sau đây thì làm thủ tục để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị
định này... (gồm tám loại giấy tờ".
Hiện nay, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục Địa chính đang phối hợp xây dựng
Thông tư liên tịch hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993. Khi thảo luận các vấn đề cần hướng dẫn có
liên quan đến quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17,
thì còn có những cách hiểu khác nhau về quy định này.
a- Quan điểm thứ nhất cho rằng,
người đang sử dụng đất nếu có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định số 17, thì họ được thực hiện hai quyền song song. Một là
họ được làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hai là họ được
thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền
sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của
Nghị định này với các lý do như sau:
- Thứ nhất là, tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, hai quyền này được nối với
nhau bằng giới từ "VÀ".
- Thứ hai là, theo tinh thần quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, thì chỉ có người
đang sử dụng đất đó có một trong các giấy tờ quy định từ Điểm a đến Điểm h Khoản
2 này mà không có tranh chấp thì họ mới có hai quyền song song nói trên.
Với cách hiểu như trên quan điển
thứ nhất cho rằng trong trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các giấy
tờ quy định từ Điểm a đến Điểm h Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17
mà đất đó không có tranh chấp, thì họ được thực hiện các quyền theo quy định của
Nghị định số 17 (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền
sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất). Nếu có phát
sinh tranh chấp từ các giao dịch này và có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, thì tranh chấp đó thuộc quyền giải quyết của Toà án nhân dân. Ví dụ: người
đang sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một trong các bên hoặc cả
hai bên vi phạm hợp đồng chuyển nhượng đất (như giao đất chậm, trả tiền chậm,
có sự lừa dối khi chuyển nhượng...) mà có tranh chấp thì việc giải quyết tranh
chấp này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.Tuy nhiên, trong trường hợp người
đang sử dụng đất mặc dù có một trong các giấy tờ quy định từ Điểm
a đến Điểm h Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17, nhưng đất đó có tranh chấp (Ví
dụ: có người khác cũng có một trong các giấy tờ trên và cho rằng mình có quyền
sử dụng đất đó...) mà có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì tranh chấp
đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trong trường
hợp này nếu tranh chấp đó chưa được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết,
nhưng một trong các bên đang có tranh chấp vẫn thực hiện một trong các quyền
theo quy định của Nghị định số 17 mà lại phát sinh tranh chấp từ việc thực hiện
quyền này và có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì tranh chấp đó thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân. Toà án nhân dân sẽ tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu.
b- Quan điểm thứ hai cho rằng, mặc
dù người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định số 17 cho dù đất đó không có tranh chấp, thì trước hết họ
vẫn phải làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai năm 1993 và chỉ sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đó, họ mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất theo quy định của Nghị định này. Nếu họ chưa làm thủ tục hoặc tuy đã
làm thủ tục, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mọi
tranh chấp liên quan đến đất này (tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp phát
sinh từ các giao dịch chuyển đổi, chuyển nhượng...) mà có yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền.
Trong hai cách hiểu theo hai
quan điểm trên đây, thì Toà án nhân dân tối cao (kể cả những cán bộ cấp vụ và
chuyên viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự các cuộc họp) cho rằng
cách hiểu theo quan điểm thứ nhất phù hợp với các quy định của pháp luật về thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân, của Toà án nhân dân và phù hợp với thực tiến hơn. Nếu
hiểu theo quan điểm thứ hai, thì trong trường hợp một người đang sử dụng đất có
một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số
17 mà không có tranh chấp, nhưng họ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, nay bị bệnh hiểm nghèo mà viết di chúc để lại thừa kế quyền sử dụng đất
cho một người con, thì di chúc đó sẽ là vô hiệu? Nếu như vậy thì không phù hợp
với các quy định của Bộ luật dân sự về quyền định đoạt tài sản, quyền thừa kế
và cũng không phù hợp với thực tế. Giả sử sau khi người để lại thừa kế quyển sử
dụng đất chết, một người con khác có yêu cầu được chia thừa kế quyền sử dụng đất
đó (tức là có tranh chấp), thì cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân
dân là không đúng về thẩm quyền chia thừa kế khi có tranh chấp.
Ngoài ra, trong Điều
3 Nghị định số 17 có dùng hai khái niệm "Người sử dụng đất" (Khoản 1) và "Người đang sử dụng đất" (Khoản
2). Toà án nhân dân tối cao muốn được biết có sự khác nhau giữa hai khái niệm
này hay không? Có ý kiến cho rằng "Người đang sử dụng đất" là người
đang trực tiếp sử dụng đất đó có đúng không? Nếu đúng như vậy, thì một người có
tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp (Điểm c Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 17), nhưng đất đó lại đang do một người khác trực tiếp
sử dụng (đang ở, đang sản xuất...) có được làm thủ tục để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định
số 17 hay không?
Để có cách hiểu đúng và thống nhất
các quy định tại Điều 3 Nghị định số 17, Toà án nhân dân tối
cao kính đề nghị Chính phủ sớm có giải thích các quy định này, để trên cơ sở đó
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục Địa chính phối
hợp với nhau soạn thảo và ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về thẩm quyền của
Toà án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993.
Công văn 81/1999/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc đề nghị giải thích quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 81/1999/KHXX ngày 24/07/1999 của Toà án nhân dân tối cao về việc đề nghị giải thích quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP
5.255
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|