|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
647-CV/ĐC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Địa chính
|
|
Người ký:
|
Chu Văn Thỉnh
|
Ngày ban hành:
|
31/05/1995
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 647-CV/ĐC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 5 năm 1995
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC ĐỊA
CHÍNH SỐ 647-CV/ĐC NGÀY 31 THÁNG 05 NĂM 1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/CP CỦA CHÍNH PHỦ
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Để thi hành Nghị định
số 60-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở tại đô thị, sau khi xin ý kiến của Ban chỉ đạo Trung ương, Tổng cục Địa chính
hướng dẫn các giấy tờ hợp lệ về đất ở và một số giải pháp kỹ thuật do đạc Địa
chính như sau:
PHẦN MỘT
Những giấy tờ hợp lệ về đất ở
I- Những giấy tờ
sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ công
hoà, Chính phủ CMLTCHMNVN và Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp
thì được coi là giấy tờ hợp lệ:
1. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc cấp
tương đương (sau đây gọi là cấp tỉnh) trong thời kỳ cải cách ruộng đất.
2. Quyết định
giao, cấp đất ở của Uỷ ban nhân dân tỉnh (theo Nghị quyết 125-CP ngày
28-6-1971; Nghị định 47-CP ngày 15-3-1972; Quyết định 201-CP ngày 1-7-1980; Luật
đất đai năm 1988; Luật đất đai năm 1993) hoặc quyết định giao, cấp đất ở của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp
huyện), cơ quan nhà, đất, xây dựng cấp tỉnh theo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ trước
khi có Luật đất đai năm 1993.
3. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chính thức hoặc tạm thời do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc
do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đất ở đang sử dụng
và đã được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định của Nhà nước.
5. Giấy tờ về quyền
sở hữu nhà theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBĐT ngày 5-8-1989 và Thông tư
02/BXD-ĐT ngày 29-4-1992 của Bộ Xây dựng từ trước ngày 15-10-1993 hoặc từ ngày
15-10-1993 đến trước ngày 5-7-1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của
nhà đó.
6. Giấy tờ của HTX
sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của HTX từ trước ngày 28
tháng 6 năm 1971 trở về trước.
7. Các giấy tờ mua
bán đất ở từ trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 1-7-1980 được chính quyền cấp
xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp.
8. Giấy tờ về thừa
kế, cho, tặng nhà đất không có tranh chấp và được chính quyền xã, phường, thị
trấn xác nhận nhà đất đó có nguồn gốc hợp pháp.
9. Bản án có hiệu
lực thi hành của Toà án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai.
II- Những giấy tờ
sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có tranh chấp,
không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam, thì được coi là giấy tờ hợp
lệ về đất ở.
1. Bằng khoán diền
thổ;
2. Trích lục,
trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị
thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ;
3. Giấy tờ mua
bán, sang nhượng đất ở có nguồn gốc hựp pháp được chính quyền đương thời các cấp
chứng nhận;
4. Đơn xin thuê đất
ở của Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận;
5. Giấy của Ty điền
địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.
III-
Đối với các trường hợp đất ở không có các giấy tờ nói tại mục I, II trên đây, nếu
giấy của UBND và MTTQ phường, thị trấn chứng nhận đất ở này đã được sử dụng ổn
định từ trước ngày 18-12-1980 và hiện không có tranh chấp thì giấy chứng nhận
này được coi là giấy tờ hợp lệ về đất ở. Riêng đối với những nơi đã có quy hoạch
sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì ngoài giấy tờ nói
trên còn phải có giấy xác nhận đất ở này phù hợp với quy hoạch của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch đó.
PHẦN HAI
Một số giải pháp kỹ thuật đo đạc địa
chính phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ởvà quyền sử dụng đất ở tại
đô thị
1. Đối với những
đô thị đã có bản đồ địa chính chính quy, Sở Địa chính tỉnh báo cáo ban chỉ đạo
về chính sách nhà ở và đất của tỉnh để có kế hoạch đo nhà; tiến hành lập hồ sơ,
xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Những đô thị
chưa có bản đồ địa chính chính quy nếu có một trong các loại bản đồ như:
Bản đồ địa chính
do các chính quyền cũ để lại, bản đồ giải thửa thực hiện theo Chỉ tị 299/TTg
ngày 11-10-1980 của Thủ tướng Chính phủ; bản đồ quy hoạch chi tiết, bản đồ hiện
trạng phục vụ việc giao đất làm nhà ở mà trên đó đã có thiết kế thửa đất cho từng
chủ sử dụng đất, thì được phép sử dụng một trong các loại bản đồ nêu trên. Khi
sử dụng bản đồ này phải trích lục thửa đất, xác định mốc giới thửa đất ở thực địa,
cắm mốc giới, lập biên bản xác định mốc giới; kiểm tra độ chính xác về hình
dáng kích thường, diện tích của thửa đất trích lục; lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
theo phụ lục đính kèm.
3. Những đô thị
chưa có bản đồ địa chính chính quy, không có các loại bản đồ đã nêu ở mục 2 thì
được phép trích do từng thửa đất ở thực địa. Trong quá trình trích do từng thửa
đất phải tiến hành đầy đủ các nội dung như: Xác định mộc giới thửa đất ở thực địa,
cấm mốc giới và lập biên bản xác định m ốc giới; trích đo từng thửa đất đảm bảo
độ chính xác về hình thể, kích thước và diện tích; lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
theo phụ lục đính kèm.
Căn cứ vào những nội
dung hướng dẫn trên đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cụ thể hoá cho thích hợp với hoàn cảnh của địa phương mình để bảo đảm thi hành
đúng với các quy định của pháp luật nói chung và Nghị định 60/CP nói riêng.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần
báo cáo kịp thời về Tổng cục Địa chính, Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách
nhà ở và đất ở để có hướng dẫn giải quyết.
Công văn về việc hướng dẫn một số điểm thực hiện Nghị định số 60/CP của Chính phủ
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn về việc hướng dẫn một số điểm thực hiện Nghị định số 60/CP của Chính phủ
12.658
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|