Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn
2021 - 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án ngành thú y), ngày
01/4/2021, Bí thư Ban Cán sự Đảng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Kế hoạch số 02-KH/BCSĐ tổ chức
triển khai thực hiện Đề án ngành thú y, theo đó đã phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các cơ quan thuộc Bộ thực hiện.
Để thực hiện có hiệu quả Đề án ngành
thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy chỉ đạo các Ban, Sở, ngành liên quan và chính quyền các cấp khẩn
trương tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện bảo đảm đúng các nội dung Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với Kế hoạch số 02-KH/BCSĐ của Ban
cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT; trong đó tập trung vào những nội dung chính
sau:
1. Xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án ngành thú y
Chỉ đạo xây dựng, trình phê duyệt, bố
trí các nguồn lực của địa phương để sớm tổ chức thực hiện Đề án ngành thú y; đồng
thời xây dựng các Dự án ưu tiên sau đây:
- Tăng cường năng lực quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người;
- Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch
động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an
toàn thực phẩm (ATTP) đối với động vật, sản phẩm động vật;
- Nâng cao năng lực quản lý buôn bán,
sử dụng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh;
- Đầu tư, nâng cấp, tăng cường năng lực
quản lý, hệ thống các phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ
sinh thú y, ATTP.
Các địa phương hoàn thiện và gửi Bộ
Nông nghiệp và PTNT (Cục Thú y) Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án ngành thú y trước ngày 30/6/2021 để phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện.
2. Nội dung Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án ngành thú y
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án ngành
thú y cần chi tiết, có phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, thời hạn
hoàn thành, nhằm bảo đảm các nội dung chính sau đây:
a) Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL), cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp với địa phương bảo đảm
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thú y hiệu lực, hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí
các nguồn lực để tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển
khai thi hành Luật thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y tại địa
phương (có thể đánh giá theo từng nhóm công tác, bao gồm:
phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm
dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm; quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y; kiểm tra, giám sát,
phát hiện và xử lý vi phạm hành chính trong công tác thú y; hệ thống các cơ
quan, mạng lưới thú y tại địa phương); báo cáo bằng văn bản và đề xuất cụ thể
các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy
định của pháp luật liên quan và sát thực tiễn.
b) Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng
lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y của địa phương
Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực
hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y,
các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm
tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định tại Điều 6 Luật thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và
Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ, cụ thể:
- Cấp tỉnh là Chi cục Thú y, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y (sau đây gọi là Chi cục) trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cấp huyện là Trạm Thú y, Trạm Chăn nuôi
và Thú y đóng trên địa bàn huyện trực thuộc Chi cục (là cánh tay nối dài của
Chi cục), thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành
thú y theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Chi cục trưởng, bao gồm:
(i) Phòng, chống dịch bệnh, điều tra xác định nguyên nhân dịch bệnh; khai báo, tham mưu
công bố dịch, tổ chức chống dịch; giám sát, đánh giá để có cơ sở công nhận
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; thống kê đàn vật nuôi, triển khai công tác tiêm
phòng, cấp giấy chứng nhận tiêm phòng; giám sát và hướng dẫn tiêu hủy động vật
mắc bệnh chết theo quy định;
(ii) Kiểm dịch, cấp Giấy chứng nhận
kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh; tổ chức kiểm dịch vận chuyển động vật ra vào vùng dịch theo quy định;
(iii) Thực hiện việc kiểm soát giết mổ
gia súc, gia cầm và đóng dấu kiểm soát giết mổ đối với sản phẩm động vật đạt
yêu cầu theo quy định tại các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn cấp huyện;
(iv) Tổ chức kiểm soát việc kinh
doanh, sử dụng, lưu hành thuốc thú y trên địa bàn cấp huyện;
(v) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm
tra việc chấp hành pháp luật thú y trên địa bàn cấp huyện; phát hiện, phối hợp
với các lực lượng chức năng để lập biên bản, xử lý vi phạm
theo quy định;
- Ở cấp xã có nhân viên thú y được hưởng
phụ cấp theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn đối với nhân viên
thú y xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
Việc kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp tại địa
phương theo quy định tại Điều 6 Luật thú y, Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính
phủ hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Trạm có chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành thú y phải có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm quản lý chuyên ngành thú y, chăn nuôi và thú y hoặc thú y thủy sản.
Biên chế công chức trong cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập ngành thú y được tăng cường trên cơ sở vị trí việc
làm được xây dựng và phê duyệt, đáp ứng yêu cầu của Đề án ngành thú y ban hành
kèm theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và quy
định của pháp luật.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh động vật
* Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn
Hằng năm, xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bố trí đủ kinh phí, vật tư, vắc xin, hóa chất, phương tiện, dụng cụ, nhân lực để
tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung của các chương
trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm: Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 -
2025; Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình quốc khống
chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn
2017 - 2021); tổng kết, đánh giá và có văn bản báo cáo, đề xuất nội dung cụ thể
cho các chương trình, kế hoạch cho giai đoạn 2026 - 2030 và các năm tiếp theo.
Chương trình, kế hoạch cần có mục
tiêu, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể để tổ chức thực hiện, bảo đảm
thống nhất với các nội dung của chương trình, kế hoạch quốc gia.
Hằng năm, tổ chức chủ động giám sát dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, nhất là tại các khu vực đã
từng có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có nguy cơ cao để phát
hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện, ở diện hẹp;
xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, không báo cáo, bán chạy gia súc, gia cầm
bệnh chết, vứt xác động vật chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng
các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh; cần có
Kế hoạch tổng thể về xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn
nuôi an toàn dịch bệnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, chỉ đạo các Sở,
ban, ngành và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện hiệu quả.
Hằng năm, tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ
quan chuyên môn thú y địa phương.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng
bằng nhiều hình thức, nhất là qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở về tính chất
nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh bệnh động vật.
* Nâng cao năng lực phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản
- Tổ chức triển
khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi, giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể:
+ Tập trung xây dựng Kế hoạch chủ động
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
của địa phương (kế hoạch năm 2021 và các năm tiếp theo), kèm theo dự toán kinh
phí để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí đủ nguồn lực
và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trên cơ sở hiện trạng nuôi trồng thủy
sản và tình hình dịch bệnh thủy sản tại
địa phương, đồng thời căn cứ mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch
quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để xây dựng kế hoạch của địa phương cho phù hợp; ưu tiên triển khai một số
giải pháp quan trọng, bao gồm: Tổ chức giám sát bị động, giám sát chủ động phát hiện tác nhân gây bệnh; kiểm soát chất lượng con giống thủy sản;
quan trắc cảnh báo môi trường; xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an
toàn dịch bệnh; thí điểm sử dụng vắc xin; tổ chức ứng phó các sự cố thủy sản chết
bất thường trên địa bàn; điều tra dịch tễ và xử lý ổ dịch; tổ chức tuyên truyền
về các biện pháp phòng chống dịch; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao
và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo
dịch bệnh; xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh
nguy hiểm trong nuôi trồng thủy sản,...
- Rà soát, sửa đổi hoặc xây dựng mới
các văn bản, cơ chế, chính sách trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản, bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
- Định kỳ hằng năm, tổ chức đào tạo,
tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ học, giám sát, điều tra, ứng phó
dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ và một số kỹ năng khác
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản (nhất là phòng chống
dịch bệnh trên tôm, cá tra),... cho cán bộ làm công tác thú y thủy sản của địa
phương.
- Tăng cường năng lực phòng chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật thủy sản của địa phương; đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cấp phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật thủy sản;
tổ chức đào tạo, tập huấn về quy trình chẩn đoán, kỹ thuật
xét nghiệm bệnh động vật thủy sản.
- Tăng cường năng lực giám sát, dự
báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là đối với các dịch bệnh nguy hiểm trên
thủy sản nuôi của địa phương, bao gồm: ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, cơ sở
dữ liệu số (về nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh, quan trắc
môi trường,...), phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh;
tổ chức xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát dịch
bệnh nguy hiểm trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông của
địa phương và tổ chức tuyên truyền về các quy định của pháp luật, các biện pháp
phòng chống dịch bệnh, các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của từng thị trường nhập khẩu
thủy sản từ Việt Nam.
d) Nâng cao năng lực kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động vật
Tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng lưới
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật tại địa
phương theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm
yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường.
Tham mưu và trình cấp có thẩm quyền tại
địa phương ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ
tập trung, công nghiệp phù hợp với từng địa phương.
Tăng cường các biện pháp quản lý giết
mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và
ATTP, xử phạt nghiêm những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép.
Tăng cường nguồn nhân lực: Tham dự
các khóa tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến
công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực
phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi; tham gia tập huấn
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở
về ATTP.
Tham gia tập huấn về sử dụng, vận
hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật thuộc địa bàn quản lý.
Phối hợp triển khai giám sát động vật,
sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, ATTP giai
đoạn 2021 - 2030 tại địa phương.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và
triển khai thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm có nguồn gốc động vật
chủ lực tại địa phương
đ) Nâng cao năng lực quản lý thuốc
thú y
Xây dựng Kế hoạch của địa phương về
quản lý sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống kháng
kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2021 - 2030.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử
dụng thuốc thú y tại địa phương.
Hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc
thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
Hằng năm, tổ chức tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn
bán thuốc, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế và thúc
đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật
Xây dựng, triển khai các giải pháp để
thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thể mạnh
của Việt Nam vào các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
g) Nâng cao năng lực nghiên cứu thú y
Chủ động tổ chức hoặc phối hợp với
các cơ quan của Trung ương tăng cường nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh
nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh;
nghiên cứu kinh tế dịch tễ thú y tại các địa phương.
g) Nâng cao năng lực quản lý các dịch
vụ thú y
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
xem xét, quyết định việc thành lập Hội đồng thú y của địa phương theo quy định
tại Điều 114 Luật thú y.
3. Hằng năm, bố
trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội
dung của Đề án, Dự án ưu tiên tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị có văn bản thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
phối hợp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Ủy ban KHCN và MT của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ
(để t/h);
- Cục Thú y và các đơn vị thuộc Cục (để t/h);
- Sở NN&PTNT, Chi cục CN&TY các tỉnh, TP (để
t/h);
- Báo Nông nghiệp Việt Nam (để t/h);
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|