BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1968/TĐC-ĐL
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013
|
Kính
gửi:
|
- Viện Đo lường Việt Nam;
- Trung tâm kỹ thuật TCĐLCL 1, 2, 3;
- Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ TCĐLCL; SMEDEC 1;
- Chi cục TCĐLCL các tỉnh, thành phố,
|
Ngày 30/9/2013, Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ đã ký ban hành Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN quy định về hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây viết
tắt là Thông tư 24). Thông tư 24 được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục), tại địa chỉ:
http://www.tcvn.gov.vn, chuyên mục “quản lý đo lường” và có hiệu lực thi hành
từ ngày 15/11/2013. Để thực hiện nghiêm túc quy định của Thông
tư 24, Tổng cục hướng dẫn chi tiết thêm đối với một số nội dung như sau:
1. Từ thời điểm có hiệu lực của Thông
tư 24, các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm quy định tại Điều 25 của
Luật Đo lường phải thực hiện đăng ký, chỉ định theo quy định tại Thông tư này.
2. Điểm b Khoản 4 Điều 3 quy định:
“Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm tương ứng với lĩnh vực đăng ký hoạt động theo hướng dẫn của Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi tắt là Tổng cục).” được thực hiện
như sau:
a) Giấy chứng nhận hoàn thành khóa
đào tạo về kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm cấp cho nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoàn thành khóa
đào tạo theo hướng dẫn của Tổng cục và phù hợp với quy trình kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm công bố áp dụng (quy trình do chính tổ chức đó ban hành hoặc
Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành);
b) Trường hợp công bố áp dụng hoàn
toàn Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam, giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo về kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức đào tạo được Tổng cục giao
nhiệm vụ cấp được chấp nhận.
3. Khoản 5 Điều 3 quy định: “Ban hành
và thực hiện đúng quy định về chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm gồm:
Nội dung, hình thức của chứng chỉ, việc chế tạo, quản lý và sử dụng chứng chỉ.
Nội dung và hình thức của chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại Khoản
5 Điều này không được gây nhầm lẫn với chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định quy định tại
Mục 4 Chương III của Thông tư này.” được thực hiện như sau:
a) Đối với tem, dấu: Phải thể hiện số
đăng ký do Tổng cục cấp trong Giấy đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm, số đăng ký được ký hiệu là: ĐK... Ví
dụ: ĐK 05.
b) Đối với giấy chứng nhận: Phải thể
hiện số đăng ký trong ngoặc đơn sau tên tổ chức. Ví dụ: Công ty A (ĐK 02). Giấy
chứng nhận có kích thước khổ giấy A5.
4. Khoản 1 Điều 11 Chương III quy
định: “Có lĩnh vực hoạt động được chứng nhận phù hợp với lĩnh vực đề nghị chỉ
định.” được thực hiện tương tự như ví dụ sau:
Ví dụ:
Giấy chứng nhận đăng ký cấp đối với
lĩnh vực hoạt động sau:
TT
|
Tên
phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
Phạm
vi đo
|
Cấp/độ
chính xác
|
Tên
dịch vụ
|
Ghi
chú
|
1
|
Công tơ điện xoay chiều kiểu cảm
ứng 1 pha, 3 pha
|
U đến 400 V
I đến 150 A
|
1
|
Kiểm định, hiệu chuẩn
|
|
Phù hợp với Đề nghị
chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sau:
TT
|
Tên
phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
Phạm
vi đo
|
Cấp/độ
chính xác
|
Tên
hoạt động (1)
|
Ghi
chú
|
1
|
Công tơ điện xoay chiều kiểu cảm
ứng 1 pha, 3 pha
|
U đến 380 V
I đến 100 A
|
2
|
Kiểm định
|
|
5. Điểm b Khoản 7 Điều 11 quy định:
“Không trực tiếp kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng thông qua
sử dụng phương tiện đo nhóm 2 thuộc lĩnh vực đề nghị được chỉ định (đối với
trường hợp đề nghị chỉ định kiểm định phương tiện đo nhóm 2).” được thực hiện
tương tự như ví dụ sau:
Ví dụ:
- Công ty điện lực A kinh doanh điện
năng thông qua công tơ điện, biến dòng đo lường, biến áp đo lường thì không
được chỉ định để kiểm định công tơ điện, biến dòng đo lường, biến áp đo lường.
- Công ty cấp thoát nước B kinh doanh
nước thông qua đồng hồ nước thì không được chỉ định để kiểm định đồng hồ nước.
- Công ty xăng dầu C kinh doanh xăng
dầu thông qua xi téc ô tô, cột đo xăng dầu, đồng hồ xăng dầu thì không được chỉ
định để kiểm định xi téc ô tô, cột đo xăng dầu, đồng hồ xăng dầu.
6. Đối với điểm a Khoản 3 Điều 14 quy
định: “...Trưởng đoàn và thành viên khác phải có giấy
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo chuyên gia đánh giá do Tổng cục tổ chức thực
hiện;”
Từ nay đến hết tháng 6/2014, trong
khi Tổng cục hoàn thiện phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức
thực hiện đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo chuyên gia đánh
giá, trưởng đoàn đánh giá, thành viên khác phải là cá nhân đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Có chứng chỉ hoàn thành khóa đào
tạo kiểm định viên đo lường do các đơn vị đào tạo được Tổng cục công nhận thực
hiện cấp;
- Đã được Tổng cục cử tham gia ít
nhất 3 lần đánh giá tại chỗ theo quy định của Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN
ngày 10/11/2006.
7. Đối với điểm a Khoản 1 Điều 20 quy
định: “Đã được hiệu chuẩn tại tổ chức hiệu chuẩn được chỉ định theo quy định;
giấy chứng nhận hiệu chuẩn phải còn thời hạn có giá trị.”
Trong khi chưa ban hành mới Văn bản
kỹ thuật đo lường Việt Nam về hiệu chuẩn chuẩn đo lường tương ứng thay thế quy
trình kiểm định chuẩn đo lường hiện hành, Giấy chứng nhận kiểm định chuẩn đo
lường do tổ chức kiểm định chuẩn đo lường được Tổng cục chỉ định được phép sử
dụng.
8. Đối với Khoản 1 Điều 29 quy định:
“Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên”
Nhân viên kiểm định đã được Tổng cục
chứng nhận kiểm định viên đo lường theo quy định ban hành kèm theo quyết định
số 21/2006/QĐ-BKHCN , Thông tư số 13/2011/TT-BKHCN và đang làm nhiệm vụ kiểm
định đến thời điểm Thông tư 24 có hiệu lực thi hành, trình độ tốt nghiệp PTTH
hoặc tương đương trở lên được tiếp tục xem xét chứng nhận, cấp thẻ kiểm định
viên đo lường theo Thông tư 24 này.
9. Đối với Khoản 1 Điều 39 quy định:
“Tem kiểm định có nội dung và hình thức tương ứng theo Mẫu 16.TKĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này”
Tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm
định (loại khổ A4) đã in theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số
17/2005/QĐ-BKHCN có số lượng lớn chưa sử dụng hết tính đến ngày 15/11/2013,
đề,nghị tổ chức kiểm định thống kê và báo cáo Tổng cục để xem xét và giải quyết
từng trường hợp cụ thể.
10. Đối với Khoản 1 Điều 49
- Tổ chức kiểm định đã được công nhận
khả năng kiểm định theo quy định tại Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN ngày
10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được tiếp tục thực hiện việc
kiểm định phương tiện đo trong phạm vi được công nhận, không phải thực hiện
đăng ký hoạt động kiểm định đến hết thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận
khả năng kiểm định phương tiện đo đã cấp cho tổ chức kiểm định đó.
- Tổ chức kiểm định chuẩn đo lường đã
được Tổng cục chỉ định kiểm định chuẩn đo lường được tiếp tục thực hiện việc
kiểm định chuẩn đo lường trong phạm vi được chỉ định và không phải đăng ký hoạt
động kiểm định đến hết thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định kiểm định
chuẩn đo lường đã cấp cho tổ chức kiểm định chuẩn đo lường đó. Quy trình kiểm
định chuẩn đo lường tiếp tục được sử dụng đến khi ban hành mới văn bản kỹ thuật
đo lường Việt Nam về hiệu chuẩn chuẩn đo lường tương ứng.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị thực hiện
và tuyên truyền, phổ biến tới các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản
về Tổng cục để hướng dẫn thực hiện./.