BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THỦY SẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/TCTS-NTTS
V/v Phổ biến quy trình tạm thời nuôi tôm an toàn trong vùng
dịch bệnh
|
Hà
Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2015
|
Kính
gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh ven biển
Trong năm 2014 tình
hình thiệt hại trên tôm nước lợ do bệnh hoại tử gan tụy cấp có giảm nhưng bệnh
đốm trắng tiếp tục tăng và diễn ra trên diện rộng. Tuy nhiên trong các vùng nuôi
tôm bị bệnh vẫn có những mô hình quản lý chặt chẽ trong quá trình nuôi và cho kết
quả tốt.
Thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Cao Đức Phát, Tổng cục Thủy sản
đã tổ chức khảo sát các mô hình nuôi tôm an toàn
trong vùng dịch bệnh và cho thấy sự khác biệt trong một số khâu kỹ thuật như:
Cơ sở nuôi có ao chứa, lắng, xử lý; thời gian cải tạo ao, phơi đáy dài ngày; diệt
tạp trong ao chứa, không diệt tạp trong ao nuôi; hạn chế tối đa sử dụng hóa chất;
trong ao chứa có thả nuôi cá rô phi; quản lý các yếu tố môi trường và màu nước ổn
định bằng chế phẩm sinh học.
Tổng cục Thủy sản đã
tổng kết, xây dựng quy trình sản xuất nhằm phổ biến nhân rộng (phụ lục kèm
theo).
Tổng cục Thủy sản đề
nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức
phổ biến tuyên truyền tới các địa phương hướng dẫn cho người nuôi vào các vụ
nuôi tiếp theo.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Vũ Văn Tám;
- Lãnh đạo TCTS (để b/c);
- Lưu:
VT, NTTS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Huy Điền
|
PHỤ LỤC:
QUY TRÌNH TẠM THỜI NUÔI TÔM NƯỚC LỢ AN TOÀN TRONG VÙNG DỊCH BỆNH
(Ban hành kèm theo công văn số 10/TCTS-NTTS ngày 06 tháng 01 năm 2015)
I.
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
- Nằm trong
vùng quy hoạch.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng
phải đáp ứng yêu cầu sản xuất như: Điện, kho chứa
thức ăn, kho chứa và bảo quản máy móc,
dụng cụ, nguyên vật liệu và công trình phụ trợ khác tùy theo từng cơ sở. Có hệ
thống cấp đủ nước sạch và thoát nước riêng biệt, có ao chứa chiếm 20-25%
diện tích nuôi và phải có hệ thống ao xử lý nước thải.
- Cơ sở nuôi phải đảm
bảo có trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên
dùng như: máy quạt nước, quạt nước, máy bơm nước, chài, vợt các loại, cân,
thau, xô, dụng cụ đo môi trường: pH, oxy, NH3, H2S, độ mặn,
kiềm,., và các thiết bị phụ trợ khác.
- Thực hiện đúng lịch
mùa vụ do địa phương hướng dẫn.
Sơ
đồ mặt bằng hệ thống ao nuôi tôm nước lợ
II.
KỸ THUẬT ÁP DỤNG:
2.1.
Chuẩn bị ao nuôi:
2.1.1.
Cải tạo ao nuôi, ao
chứa:
- Bước 1:
Tháo cạn nước ao nuôi và ao chứa. Loại bỏ các địch hại có trong ao (tôm, cua,
ốc, côn trùng, cá tạp...). Vét bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thoát
nước. San đáy ao dốc về phía cống thoát. Phải đầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để
chống xói lở và hạn chế rò rỉ. Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung
gian gây bệnh từ bên ngoài như: cua,
còng, rắn...
- Bước 2:
Bón vôi bột nông nghiệp liều lượng như bảng sau:
Bảng
1: Lượng vôi sử dụng theo pH đất
pH
của đất ở đáy ao, bờ ao
|
Lượng
vôi (tấn/ha)
|
4,5
- 5,0
|
1,5
- 2,5
|
5,1
- 6,0
|
1,0
- 1,5
|
6,1
- 6,5
|
0,5
- 1,0
|
- Bước
3: Bừa kỹ cho vôi ngấm vào
đáy để diệt hết tôm cua,
còng, ốc, côn trùng, cá tạp còn sót lại, diệt khuẩn
trong bùn, giải độc (kim loại nặng, H2S)
và trung hòa pH. Ao lót bạt đáy chỉ cần vệ sinh khử trùng.
- Bước 4:
Phơi đáy ao từ 20-30 ngày.
Đối với những ao
không phơi được đáy: bơm cạn nước tối đa có thể, dùng máy
cào chất thải về góc ao, bơm chất
thải vào ao chứa thải, sau đó tiến hành bón vôi với liều
lượng như bước 2.
* Lưu ý:
Sau mỗi vụ nuôi, phải phơi khô cứng nền đáy ao chứa, ao nuôi khoảng 1-2 tháng để
ngắt vụ, tiêu diệt các mầm bệnh, khoáng hóa và phục hồi
môi trường nền đáy.
2.1.2.
Chuẩn bị hệ thống
quạt nước và thời gian sử dụng
a. Vị
trí đặt cánh quạt nước:
-
Cách bờ 1,5 m.
- Khoảng cách giữa 2
cách quạt nước 60 - 80 cm, lắp
so le nhau.
- Tùy theo hình dạng
ao mà bố trí cánh quạt nước nhằm tạo được dòng chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu
cầu oxy cho tôm nuôi.
b. Số
lượng máy quạt nước
- Đối với tôm sú theo
hướng dẫn tại bảng 2:
Bảng
2: Số lượng máy quạt nước cho ao nuôi tôm sú
Diện
tích ao (m2)
|
Mật
độ: 15 - 20 con
|
Mật
độ: 20 - 25 con
|
Tốc
độ vòng quay (vòng/phút)
|
3.000
|
20 -
25 cánh
|
25
- 30 cánh
|
100
- 120
|
5.000
|
50
- 60 cánh
|
60
- 80 cánh
|
100
-120
|
- Đối với nuôi tôm thẻ
chân trắng theo hướng dẫn tại bảng 3:
Tôm thẻ chân trắng
đòi hỏi oxy rất lớn. Do đó, tùy theo mật độ thả nuôi có thể thiết kế hệ thống
quạt nước bằng cánh quạt nhựa hoặc kết hợp
cánh quạt nhựa và cánh quạt lông nhím hoặc các cánh quạt cung cấp oxy khác để
cung cấp oxy cho ao nuôi. Vòng tua của cánh quạt nhựa nên >120 vòng/phút (tại
bảng 3).
Bảng
3: Số lượng máy quạt nước cho ao nuôi tôm thẻ chân trắng
Diện
tích ao (m2)
|
Mật
độ (con/m2)
|
Số
lượng dàn quạt cánh
|
Số
lượng dàn quạt lông nhím
|
3000
|
30
- 60
|
4
dàn (10 cánh quạt/dàn)
|
1
|
60
- 100
|
4
dàn (10 cánh quạt/dàn)
|
2
|
4.000
- 5.000
|
30
- 60
|
6
dàn (10 cánh quạt/dàn)
|
2
|
60
- 100
|
6
dàn (10 cánh quạt/dàn)
|
3-4
|
Bố trí hệ thống quạt
nước và thời gian chạy quạt nước phải đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm nuôi, đặc biệt
thời điểm chiều tối/đêm/gần sáng khi hàm lượng oxy hòa tan
giảm dần/xuống thấp nhất trong ngày.
Cần tăng cường thời
gian chạy quạt hoặc bố trí thêm hệ thống quạt cho tôm nuôi, đặc biệt vào những
thời điểm nắng nóng hoặc mưa kéo dài.
2.1.3.
Xử lý nước và lấy nước
vào ao chứa và ao nuôi
- Bước 1:
Lấy nước vào ao chứa qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua,
còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để ổn định 3-7 ngày.
- Bước 2:
Chạy quạt nước liên tục trong 2 - 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn
trùng, cá tạp nở thành ấu trùng.
- Bước 3:
Diệt tạp, diệt khuẩn nước cấp trong ao chứa vào buổi sáng (8h) hoặc buổi chiều
(16h) bằng Chlorine nồng độ 20-30 ppm (20-30kg/1.000m3 nước), hoặc
những chất diệt tạp có tên trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam
(không dùng thuốc bảo vệ thực vật và các chất cấm).
Một
số hóa chất có thể dùng để diệt tạp,
diệt khuẩn nước:
- Thuốc tím (KMnO4):
20 - 50kg/ha, tạt đều khắp ao và để ít nhất sau 24 giờ mới tiến hành gây màu nước.
- BKC (Benzalkonium
Chlorinde) ≥ 50%: là 3-5 ppm (30-50 kg/ha).
- Hợp chất Iodine ≥ 10%:
1-3lít/1.000m3
nước.
* Lưu ý:
Chỉ sử dụng một trong các loại hóa chất:
hoặc thuốc tím, hoặc Chlorine, hoặc BKC, hoặc Iodine. Nếu sử dụng Chlorine để
diệt trùng thì trước đó từ 3-5 ngày không nên sử dụng
vôi vì vôi làm tăng pH, giảm khả năng diệt trùng của Chlorine.
- Bước 4:
Quạt nước liên tục trong 10 ngày để giải phóng dư lượng Chlorine. Kiểm tra dư
lượng chlorine trong nước bằng thuốc thử.
- Bước 5.
Thả cá rô phi vào ao chứa: 50kg cá rô phi đơn
tính, cỡ cá 50gr/con/3000m2 ao.
- Bước 6.
Lấy nước từ ao chứa đã được xử lý vào ao nuôi qua túi lọc.
* Lưu ý:
+ Đối với ao chứa duy
trì nuôi cá rô phi liên tục trong suốt quá
trình.
+ Không lấy nước vào
ao khi: (1) nước ngoài kênh/mương có nhiều váng bọt, màng nhầy, nhiều phù sa;
(2) nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh; (3) nước có hiện tượng phát sáng
vào ban đêm.
+ Đặc biệt lưu ý tiêu
diệt triệt để giáp xác, các vật chủ trung gian (thực hiện nghiêm về thời gian
và kỹ thuật cải tạo ao nêu trên) và không để chúng xâm nhập vào hệ thống ao
nuôi.
2.1.4.
Gây màu nước ao nuôi:
- Gây màu nước giúp
phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường nước, tạo môi trường thuận lợi
hạn chế tôm bị sốc, tăng tỷ lệ sống.
- Sử dụng các chế phẩm
vi sinh của các công ty có uy tín, có nguồn gốc rõ
ràng (như TA-GOLD, Rhodo powder, Pro
BCS...) được ủ với cám gạo, mật đường, bột đậu nành...trước
khi tạt vào ao nuôi để gây màu nước.
- Kết hợp với đánh
vôi Dolomite + CaCO3 liều
lượng 20 kg/1000 m3.
* Lưu ý:
+ Không dùng phân vô
cơ gây màu nước.
+ Kiểm tra và điều chỉnh
các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả
giống:
Bảng
4. Chất lượng nước cấp vào ao nuôi
và nước ao nuôi tôm
TT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
Giá
trị cho phép
|
1
|
Ôxy hòa tan (DO)
|
mg/l
|
≥3,5
|
2
|
pH
|
|
7÷9,
giao động trong ngày không quá 0,5
|
3
|
Đô mặn
|
‰
|
5÷35
|
4
|
Độ kiềm
|
mg/l
|
60÷180
|
5
|
Đô trong
|
cm
|
20÷50
|
6
|
NH3
|
mg/l
|
<0,3
|
7
|
H2S
|
mg/l
|
<0,05
|
8
|
Nhiệt độ
|
°C
|
18÷33
|
2.2.
Chọn và thả giống:
2.2.1.
Chọn giống:
- Nguồn gốc: Chọn mua
tôm giống từ các cơ sở có nguồn gốc rõ ràng, tôm bố mẹ đảm bảo chất lượng theo
quy định; tôm Postlarva có phiếu xét nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm
trắng, đầu vàng, taura, IMNV, hoại tử
gan tụy...
- Cỡ giống: tôm sú tối
thiểu Postlarvae (P15) tương ứng chiều dài 12mm; tôm thẻ chân trắng
tối thiểu Postlarvae (P12) tương ứng chiều dài 9-11mm.
Cảm quan đánh giá về kích cỡ màu sáng, sắc tố thể
hiện rõ, đôi râu khép lại, các đốt bụng
thon, dài, cơ bụng căng đầy
thịt đầy vỏ, đầu và thân cân đối. Tôm bơi khỏe ngược dòng nước, bám vào thành bể
tốt. Phản xạ tốt khi gõ vào dụng cụ chứa. Phụ bộ
tôm hoàn chỉnh, không có ký sinh trùng bám. Đường ruột đầy thức ăn.
Không bệnh phát sáng.
- Kiểm tra sức khỏe
tôm giống bằng cách gây sốc bằng formol trước khi thả: Thả 100-200
tôm giống vào chén hoặc cốc thủy tinh đựng dung dịch
formol nồng độ 100 ppm và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống >95% là đạt
yêu cầu.
2.2.2.
Thả giống:
- Mật độ thả: Tôm sú:
15-25 con/m2. Tôm thẻ chân trắng:
60 - 80 con/m2.
- Cách thả:
+ Thả vào sáng sớm hoặc
chiều mát. Cân bằng nhiệt độ nước giữa bao giống và nước ao nuôi bằng cách ngâm
bao giống trong ao cho đến khi cân bằng nhiệt. Sau đó, cho nước từ từ vào bao,
cầm phía đáy bao từ từ dốc để tôm theo nước ra ao nuôi.
+ Trước khi thả giống
cần chạy quạt nước từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn
hơn 4 mg/l.
- Vị
trí thả: thả đều các điểm trong ao là tốt nhất.
* Lưu ý:
Đối với tôm sú có thể thả giống trong
vào 01 ao nuôi với mật độ từ 40 - 50
con/m2 và nuôi trong thời gian 1 -
1,5 tháng, sau đó san thưa qua các ao còn lại. Cách làm này
giúp chăm sóc tôm nuôi và kiểm soát
tỷ lệ sống tốt hơn và tiết kiệm chi phí sản xuất và công lao động.
2.3.
Chăm sóc và quản lý:
2.3.1.
Cho ăn:
Sử dụng thức ăn viên
công nghiệp được sản xuất trong nước hoặc thức ăn nhập khẩu để cho tôm ăn; chất
lượng thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm tổng số từ 32 - 45%;
thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải nằm
trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo
quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn
hàng hóa. Không sử dụng thức ăn đã hết hạn
sử dụng. Ngoài ra, tùy vào thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ
lột xác, thời tiết,...) và theo dõi sàng ăn/chài khi
tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn cho phù hợp, tránh
cho ăn thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sức
khỏe của tôm. Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi lần trong ngày cho tôm:
Tham khảo tại bảng 5.
Bảng
5. Số lần và tỷ lệ % thức ăn so với
tổng khối lượng thức ăn hàng ngày
Thời
điểm trong ngày
|
Tỷ
lệ % thức ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng ngày
|
6
giờ
|
20
|
10
giờ
|
10
|
16
giờ
|
20
|
20
giờ
|
25
|
23
giờ
|
25
|
2.3.2.
Lượng thức ăn
- Ngày thứ 10 sau khi
thả giống, cho thức ăn vào sàng/nhá/vó để tôm làm quen, dễ cho việc kiểm tra lượng
thức ăn dư sau này. Sàng đặt nơi bằng
phẳng, cách bờ ao 1,5- 2 m, sau cánh quạt nước
12 - 15m, không đặt ở góc ao, khoảng 1.600 -
2.000 m2 đặt 1 sàng.
- Sau 15 ngày có thể
sử dụng các chất bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất theo chỉ dẫn của nhà
cung cấp giúp tôm tăng cường sức khỏe.
- Tôm sú: Ngày 1-3 sử
dụng thức ăn với lượng 1,2 -1,5 kg/100.000 giống; ngày 4-10 mỗi ngày
tăng thêm 200gr/100.000 giống; ngày
11-20 mỗi ngày tăng thêm 250gr/100.000 giống; ngày 21cho đến khi thu hoạch mỗi ngày
tăng thêm 300gr/100.000 giống; Đến ngày thứ 31
trở về sau điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp với việc kiểm tra
mức độ sử dụng thức ăn qua việc kiểm tra sàng và chài.
- Tôm thẻ chân trắng:
Ngày đầu tiên sử dụng thức ăn với lượng 2 kg/100.000 giống. Trong 20 ngày đầu
tiên, cứ 1 ngày tăng 0,2 kg/100.000 giống. Từ ngày thứ 21, cứ 1 ngày tăng 0,5
kg/100.000 giống.
+ Điều chỉnh thức ăn
trong ngày qua theo dõi lượng thức ăn thừa trên sàng ăn. Có thể phối trộn sản
phẩm bổ sung như men tiêu hóa (T-Food, Sitto SC...), khoáng (TA-FeedMin...),
Vitamin C...vào thức ăn.
+ Chuyển đổi loại thức
ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển, cỡ
miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi chuyển đổi
thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn ít nhất
3 ngày.
2.3.3.
Cách điều chỉnh lượng thức ăn:
- Sử dụng sàng ăn rất
quan trọng để kiểm tra việc cho ăn, phản ánh khả năng sử dụng thức ăn, sức khỏe,
tỷ lệ sống của tôm và điều kiện nền đáy ao nuôi.
- Sàng ăn thường là tấm
lưới mịn với một khung sắt vuông hoặc tròn có gờ cao không quá 5 cm. Diện tích
sàng ăn thường từ 0,4 - 0,6 m2. Sàng ăn nên đặt sát đáy ao, nơi sạch
sẽ và hơi xa bờ ao. Tùy theo diện tích và mật độ thả
mà có thể bố trí một hoặc nhiều sàng ăn trong ao
(Giai đoạn nuôi, lượng thức ăn và thời gian kiểm tra tham khảo bảng 6,7).
- Cách cho ăn: Tôm có
khuynh hướng ăn ở những nơi được làm sạch bằng quạt nước, vì vậy
cho ăn xung quanh ao được quạt nước làm sạch, tránh rải thức ăn vào nơi dơ
bẩn và bờ ao.
* Lưu ý:
Tùy theo tình hình thực tế: môi trường ao nuôi, thời tiết... mà có thể tăng
hoặc giảm lượng thức ăn trong ngày cho phù hợp.
Bảng
6. Kiểm tra thức ăn và cách xử lý
Kiểm
tra thức ăn trong sàng/nhá
|
Cách
xử lý cho lần ăn tiếp theo
|
Nếu tôm ăn hết
|
Tăng 5% thức ăn cho
lần sau
|
Nếu thức ăn dư khoảng
10%
|
Giữ nguyên thức ăn
cho lần sau
|
Nếu thức ăn dư khoảng
11- 25%
|
Giảm 10% thức ăn
cho lần sau
|
Nếu thức ăn dư khoảng
26 - 50%
|
Giảm 30% thức ăn lần
sau
|
Nếu thức ăn còn nhiều
hơn 50%
|
Ngưng cho ăn lần
sau
|
Bảng
7. Lượng thức ăn, thời gian kiểm tra thức ăn trong nhá/sàng:
Thời
gian nuôi (ngày)
|
Lượng
thức ăn cho vào sàng
|
Thời
gian kiểm tra sàng ăn (giờ)
|
21
- 60
|
10gr/01kg
thức ăn
|
2.5
- 2.0
|
61
- 90
|
15gr/01kg
thức ăn
|
2.0
- 1.5
|
>90
|
20gr/01kg
thức ăn
|
1.5
- 1.0
|
* Lưu ý:
Những ngày thay đổi thời tiết như mưa, nắng
gắt chỉ cho 70- 80% lượng thức ăn đã định. Theo dõi kỳ lột
xác để giảm lượng thức ăn và tăng sau khi tôm lột xác xong. Từ
ngày thứ 35 trở đi chỉ
cho 70 - 80% lượng thức ăn theo yêu cầu.
2.3.4. Quản lý môi
trường ao nuôi:
- DO, pH, độ trong
(đo hằng ngày); độ kiềm và NH3 (3-5 ngày đo 1 lần).
- pH và độ kiềm là
hai yếu tố quan trọng tác động đến đời sống của
tôm. Khi pH và độ kiềm thay đổi ngoài khoảng thích hợp
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tôm nuôi.
+ Khắc phục tình trạng
pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo
độ trong đạt từ 30 - 40 cm. Trong quá
trình nuôi nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3,
Dolomite) với liều 10 - 20kg/1000 m3 nước.
+ Khắc phục tình trạng
pH cao >8,5: sử dụng mật đường 3kg/1000 m3 kết hợp sử dụng vi
sinh hoặc dùng C TẠT theo hướng dẫn nhà sản xuất.
+ Khắc phục độ kiềm
thấp: sử dụng Dolomite 15-20kg/1000 m3 vào ban đêm hoặc Soda lạnh
20ppm đến khi đạt yêu cầu.
+ Khắc phục độ kiềm
cao: sử dụng EDTA 2-3 kg/1000 m3 vào ban đêm.
- Định kỳ bón vôi
nông nghiệp CaCO3 10 ngày/lần vào lúc 20-21h
với liều lượng dao động từ 10-20 kg/1.000 m3 tùy
theo độ mặn để điều chỉnh pH thích hợp: (Tùy tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh
và bón lượng vôi cho phù hợp).
+ Nếu độ mặn dưới 17‰
thì điều chỉnh pH từ 8,2 - 8,4;
+ Nếu độ mặn trên 17‰
thì điều chỉnh pH giảm dần
xuống 8,0 - 8,2;
+ Nếu độ mặn = 25‰
thì điều chỉnh bằng 7,7 - 7,8.
Đến 11-12h
trưa ngày hôm sau, cấy vi sinh theo chỉ dẫn của nhà cung cấp (sản phẩm có uy
tín, thương hiệu) để làm sạch môi trường.
- Nếu độ mặn giảm đột
ngột do mưa thì phải điều chỉnh bằng nước ót (nước muối) hoặc bổ sung muối hột.
- Khi tảo trong
ao phát triển mạnh, màu nước thay đổi, pH dao động trong ngày > 0,5, người
nuôi cần:
+ Thay tối thiểu 30%
lượng nước trong ao;
+ Hòa tan 2-3 kg đường
cát/1000 m2 và tạt đều ao
vào lúc 9 - 10 giờ sáng.
+ Chạy cánh quạt, sục
khí liên tục trong vài giờ.
- Khi nhiệt độ nước
ao tăng trên 34°C:
+ Cần giảm thức ăn;
+ Bổ sung vitamine C
(trộn vào thức ăn);
+ Tăng thời gian chạy
quạt nước, sục khí;
- Khi nhiệt độ nước
ao giảm xuống dưới 24°C, có hiện tượng tôm vùi đầu, phải giảm thức ăn
và tăng đề kháng ngay.
- Hạn chế lấy nước
vào ao nuôi, khi cần thiết lấy nước vào từ ao chứa (qua túi lọc).
- Trong quá trình
sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng
nên cần duy trì độ kiềm từ 120
mg CaCO3/lít
trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3
hoặc Dolomite và thường xuyên bổ sung khoáng cho
ao nuôi 3-5 ngày/lần vào ban đêm giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
- Đinh kỳ 4-5 ngày/lần
kiểm tra mật độ vi khuẩn của nước và chất đáy ao nuôi bằng đĩa thạch. Nếu
mật độ vi khuẩn có hại lớn thì tiến hành làm
kháng sinh đồ. Chỉ diệt khuẩn khi
cần thiết (tránh những trường hợp như: tôm
đang suy yếu, đang trong quá trình lột xác hay có các biểu hiện về bệnh
gan...). Sử dụng kháng sinh phù hợp để khống
chế vi khuẩn có hại theo hướng dẫn của nhà
sản xuất (chỉ sử dụng loại kháng sinh có trong danh
mục cho phép sử dụng do Bộ NN&PTNT ban hành). Kết hợp sử dụng chế phẩm vi sinh có lợi để ức
chế, kiểm soát các vi sinh vật có hại. (Super VS, CP Bio plus, enzyme HN...)
*
Lưu ý:
Hạn chế sử dụng men vi sinh trong giai đoạn đầu (giai đoạn tôm mới thả đến
1,5 tháng tuổi).
- Tháng
thứ nhất: Giữ màu nước hồ nuôi thích hợp (xanh nõn
chuối) tạo sự ổn định các chỉ số môi
trường pH, kiềm, nhiệt độ, oxy hòa tan,…
tránh sinh tảo đáy hoặc tảo phát triển quá
mức.
-
Tháng thứ 2:
+ Giữ màu nước thích
hợp (xanh nâu, đục), mực nước sâu 1,4-1,8 m để nhiệt độ, oxy hoà tan, pH dao động
giữa ban ngày và ban đêm diễn ra chậm, không gây sốc
cho tôm. Duy trì
các yếu tố thích hợp độ trong từ 30 - 40cm; độ kiềm
80 -120; đọ mặn từ 10- 15 ‰;
pH từ 7,5 - 8,5; Oxy hòa tan > 4 mg/lít; H2S < 0,05 mg/l;
NH3 < 0,3mg/l.
+ Định kỳ 20 - 25
ngày xử lý nước và đáy ao bằng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn của nhà sản xuất
(ví dụ: Eco Pro, BIO POWER...).
+ Quạt nước, sục khí
bổ sung oxy từ 19h00 đến 05h00 sáng hôm sau.
+ Trong thời gian
nuôi từ 20 ngày tuổi - 60 ngày tuổi có thể bổ sung thuốc
bổ, thuốc đường ruột,
các loại khoáng, vitamin C trộn vào thức ăn cho tôm ăn theo hướng
dẫn của các nhà sản
xuất có uy tín để tăng cường sức đề kháng (Sanolife, Canxi, Mg...).
- Nước
thải, chất thải: Không xả nước thải sinh hoạt
vào ao nuôi và ao chứa/lắng; Nước từ
ao xử lý nước thải chỉ được xả ra môi trường xung quanh
khi bảo đảm giá trị của các thông số quy
định; Rác thải trong sinh hoạt, bao bì của các sản phẩm
sử dụng trong cơ sở nuôi phải được cho vào thùng chứa có nắp đậy.
Thùng chứa không được đặt trên bờ ao nuôi và ao chứa/lắng.
2.4.
Thu hoạch:
Tùy theo giá cả mà
người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi
thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của tôm và hạn chế
thu khi tôm còn mềm
vỏ. Phải tuân thủ quy
định của Bộ Nông nghiệp và PTNT về thời gian ngừng sử dụng thuốc, hóa chất trước
khi thu hoạch tôm.
2.5.
Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị
2.5.1.
Bệnh do vi khuẩn vibrio
* Dấu
hiệu:
- Đứt râu, thối mang,
đen mang, thối đuôi, đốm đen.
- Tôm bẩn mình, bẩn
mang, cơ thể chuyển màu hồng đỏ, tôm yếu, bỏ ăn
rồi chết.
- Hiện tượng chết có
thể xảy ra khi bệnh ở mức độ cấp tính. Nếu mãn
tính có thể gây chậm lớn, phân đàn, mềm vỏ...
* Tác
nhân gây bệnh:
- Tác nhân chính gây
ra các bệnh trên là vi khuẩn thuộc giống Vibrio.
- Vi
khuẩn Vibrio xâm nhập vào ao nuôi theo: nguồn nước, tôm giống, thức ăn, từ đáy
ao nếu công tác tẩy dọn chưa tốt.
* Phòng
- trị bệnh:
- Áp dụng tổng hợp
các biện pháp để kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn:
+ Giữ chất lượng nước
ao nuôi tốt.
+ Không nuôi mật độ
quá cao.
+ Tránh làm tôm bị tổn
thương.
+ Định kỳ dùng chế
phẩm vi sinh để giảm hàm lượng chất hữu cơ trong
ao nuôi.
+ Giảm độ mặn nước xuống
15 - 20‰ có thể hạn chế vi khuẩn Vibrio phát triển.
+ Tăng sức đề kháng bằng
quản lý môi trường tốt và bổ sung vitamin C, A, E.
- Bệnh vi khuẩn thường
xảy ra khi nước ao bẩn, tôm yếu, vì vậy nên áp dụng đồng
thời các biện pháp:
+ Cải thiện điều kiện
môi trường và diệt vi khuẩn trong cơ thể:
siphon đáy, thay nước mới để làm giảm mật độ
vi khuẩn trong nước. Sử dụng các sản phẩm trong
danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp
& PTNT và theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
+ Tăng sức đề kháng
cho tôm: bổ sung vitamin C vào thức ăn.
+ Sử dụng dầu mực bao
gói thức ăn: 5-10ml/kg thức ăn
+ Kích thích lột xác
bằng Saponine 10-15g/m3
2.5.2. Bệnh do vi khuẩn
dạng sợi
* Dấu
hiệu bệnh lý:
- Mang tôm biến đen
hoặc biến màu nâu, các chân ngực và chân bơi có màu xám bám đầy lông tơ.
- Bệnh nặng thì mang
chuyển sang màu vàng, màu xám hoặc màu xanh bám nhiều
lông tơ làm ảnh hưởng đến hô hấp. Tôm thường nổi đầu,
dạt vào bờ và chết rải rác.
- Nghiêm trọng hơn làm
tôm không lột xác được.
- Bệnh thường gặp ở
ao nuôi có hàm lượng chất hữu cơ cao, mật độ nuôi dày.
* Tác nhân gây bệnh:
- Chủ yếu là Vi khuẩn
dạng sợi Leucothrix
mucor, ngoài ra có thể do một số vi khuẩn dạng sợi khác: Cytophagr
sp, Flexibacter sp, Thiothrix
sp...Chúng có thể độc
lập hay phối hợp với nhau gây bệnh
ở mang, thân và các phụ bộ của tôm.
- Các vi khuẩn dạng sợi
này sống hoại sinh trong nước biển, cửa
sông và có thể bám lên
bề mặt ngoài của tôm gây bệnh, có khả năng phân giải kitin, xenlulose và nhiều
hợp chất hữu cơ khác.
* Phòng
- trị bệnh:
- Cải thiện môi trường:
thay nước, quạt nước
Cải thiện điều kiện
môi trường và diệt vi khuẩn trong cơ thể:
siphon đáy, thay nước mới để làm
giảm mật độ vi khuẩn trong nước. Sử dụng các sản phẩm trong danh mục cho phép của
Bộ NN và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Tăng sức đề kháng
cho tôm: Bổ sung vitamin C
- Không nuôi mật độ
quá cao
- Tránh làm tôm bị tổn
thương
- Định kỳ dùng chế phẩm
vi sinh để giảm hàm lượng chất hữu cơ. Tăng cường sức đề
kháng cho tôm bằng quản lý môi trường
tốt và bổ sung vitamin C, A, E, và b Glucan.
- Ao
đã bị bệnh thì dùng 1-2mg/m3 Saponine hoặc bột hạt
chè phun đều khắp ao kích thích tôm lột xác. Lột
xác xong lại thêm nước để giảm nồng độ Saponine, hoặc dùng 2-5mg/m3
KMnO4
(thuốc tím) phun khắp ao sau 4 giờ thì
thay nước.
2.5.3.
Bệnh đóng rong hay mảng bám
* Dấu
hiệu bệnh lý:
- Các sinh vật bám
vào chân, mắt, vỏ giáp thành một lớp lông tơ có màu đen (xem kính hiển vi rất
rõ).
- Tôm bị bệnh thường
tách đàn nổi lên mặt nước bơi lờ đờ hay bám
thành bờ, phản ứng chậm chạp, kém ăn, không lột xác được.
- Bệnh nặng, các sinh
vật bám phát triển bám vào mang làm tôm không thở được tôm bị thiếu ôxy nên chết.
*
Tác nhân gây bệnh:
Do các sinh vật bám
gây ra:
- Động vật nguyên
sinh như Epistylis, Vorticella,
Acineta, Ephelota.
- Tảo
lam như Spirulina subsalsa,
Schizthrix calcieola;
tảo lục như Enteromorpha sp;
tảo khuê Amphora
sp, Nitszchia sp.
*
Phòng - trị bệnh:
Bệnh sinh vật bám ở
tôm xảy ra khi nước
ao bẩn, có nhiều tảo bám, nhiều
nguyên sinh động vật (trùng loa kèn) nên phải áp dụng các biện pháp:
- Cải thiện điều kiện
môi trường:
+ Duy trì độ trong
thích hợp, ổn định tảo trong ao.
+ Tăng cường thay nước
sạch (10 - 20% nước/lần) để làm giảm sinh vật
bám trong ao, cải thiện môi trường
+ Tăng cường quạt nước
để tăng hàm lượng ôxy hòa tan trong ao nuôi
+ Cho ăn
đúng mức để tránh ô nhiễm đáy ao.
+ Vớt tảo nổi trên bề
mặt.
+ Xử
lý nước ao bằng chế phẩm vi sinh để hấp thu khí độc NH3 và phân hủy
chất hữu cơ, hạn chế sự phát triển của tảo.
-
Tăng sức đề kháng cho tôm: bổ sung Vitamin C vào thức
ăn để giúp tôm giảm stress, tăng sức khỏe cho tôm.
-
Kích thích tôm lột xác: thay nước hoặc dùng Saponin
10-15g/m3 tạt khắp ao giúp tôm lột xác đồng đều.
-
Diệt sinh vật bám:
nếu tỷ lệ tôm nhiễm bệnh cao có thể sử dụng hóa chất diệt bớt sinh vật bám như
formol (25ml/m3) hoặc CuSO4.
2.5.4.
Bệnh mềm vỏ ở tôm thẻ chân trắng
* Dấu
hiệu bệnh lý:
Tôm nuôi thương phẩm
bị bệnh mềm vỏ thường có dấu hiệu bệnh lý:
- Tôm có
màu xỉn, vỏ bị mềm có khi rất mềm, vỏ rời thịt.
- Những con mềm vỏ
thường yếu, kém hoạt động, dễ bị con khác ăn thịt
hoặc dễ bị các sinh vật gây bệnh tấn công, dễ bị mắc các bệnh bẩn mình bẩn
mang, chết rải rác.
- Tôm bị mềm vỏ thường
chậm lớn, giảm giá trị thương phẩm và dễ mắc các bệnh cơ hội. Bệnh thường xảy
ra trong các ao nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh.
*
Tác nhân gây bệnh:
Bệnh mềm vỏ ở tôm thẻ
chân trắng có liên quan đến môi trường và dinh
dưỡng. Do thiếu dinh dưỡng, thức ăn
thiếu Canxi và phốt pho. Độ cứng thấp.
- Nước ao nuôi nhiễm
thuốc trừ sâu.
- Hàm lượng lân trong
nước thấp.
*
Phòng - trị bệnh:
- Quản
lý môi trường có độ kiềm từ 80-160mg/l bằng cách: bón vôi CaCO3
hay Dolomite (CaMg(CO3)2)
định kỳ một tuần một lần cho ao nuôi.
- Quản lý môi trường
ao nuôi thích hợp và ổn định tránh gây sốc
cho tôm.
- Bổ sung thêm khoáng
thích hợp vào khẩu phần thức ăn như: Canxi/phos, Premix...
2.5.5.
Bệnh thiếu vitamin C
* Dấu
hiệu bệnh lý
Tôm bị bệnh thiếu
vitamin C thường có các dấu hiệu bệnh lý:
- Xuất hiện các vùng
cơ màu đen dưới lớp vỏ ở mặt lưng của phần bụng, ở các chân bơi,
chân bò, trên mang tôm cũng có các vệt đen.
- Tôm ăn ít hoặc bỏ
ăn, sức đề kháng giảm, khả năng chịu sốc kém, dễ bị các tác nhân gây bệnh cơ hội
tấn công tôm sinh trưởng chậm, chết rải rác 1-5% hàng ngày (tỷ lệ hao hụt tổng
cộng rất cao 80-90%).
- Bệnh thường gặp
trong ao nuôi thâm canh, đặc biệt trong
những ao tảo kém phát triển.
*
Tác nhân gây bệnh:
Do khẩu phần ăn của
tôm bị thiếu vitamin C
*
Phòng - trị bệnh:
Sử dụng thuốc và biện
pháp trị bệnh như sau:
- Bổ sung một lượng
vitamin C thích hợp vào khẩu phần thức ăn cho đến khi khỏi bệnh.
- Cho tôm ăn thường
xuyên vitamin C với các ao nuôi bằng
thức ăn công nghiệp, môi trường ao nuôi thiếu tảo.
2.5.6.
Bệnh cong thân
* Dấu
kiệu bệnh lý:
Tôm bị bệnh có hiện
tượng cơ co rút, đuôi cong về phía bụng, không duỗi ra được.
*
Tác
nhân gây bệnh:
- Bệnh thường xảy ra
khi ta kéo tôm lên khỏi mặt nước đột ngột vào những
ngày nắng nóng hay lạnh rét, nhiệt độ không khí quá chênh lệch với nhiệt độ nước.
- Ngoài ra còn có thể
do yếu tố dinh dưỡng như: thiếu hụt các chất vi lượng trong khẩu phần ăn của
tôm.
*
Phòng - trị bệnh:
- Tránh hiện tượng
gây sốc do nhiệt độ, đảm bảo độ sâu cho ao, tránh
bắt tôm vào
ngày có nhiệt độ cao hay nhiệt độ thấp.
- Bổ sung khoáng chất
trong khẩu phần ăn nếu do yếu tố dinh dưỡng (thiếu
hụt các chất vi lượng).
2.5.7.
Bệnh đen mang
* Dấu
hiệu bệnh lý:
- Tôm bị bệnh thường
có hiện tượng mang chuyển từ màu trắng ngà sang màu nâu hoặc đen kèm theo những
thương tổn ở mang.
- Hô hấp khó khăn, nổi
đầu, dạt bờ, ăn kém hoặc bỏ ăn, gây chết rải rác hoặc gây chết hàng loạt khi
hàm lượng ôxy giảm dưới ngưỡng thích ứng.
*
Tác nhân gây bệnh:
- Do
tôm sống trong môi trường có nền đáy ô nhiễm, nhiều
chất hữu cơ hoặc tảo tàn, các chất này bám vào mang gây hiện tượng đen mang.
- Trong ao có hàm lượng
NH3, NO2 cao
cũng làm tôm đen mang.
- Ngoài ra, tôm bị
đen mang còn do những thương tổn trên mang làm xuất hiện sắc tố melanin màu
đen, là sản phẩm của phản ứng miễn dịch tự nhiên của
tôm, cua.
- Bệnh thường gặp
trong các ao tôm thẻ chân trắng từ tháng nuôi thứ
2.
*
Phòng - trị bệnh:
Điều kiện phát sinh bệnh
đen mang là do môi trường bị ô nhiễm, đáy ao nhiều chất hữu cơ, hàm lượng khí độc
cao. Do đó, trị bệnh đen mang bằng các biện pháp:
- Dùng chế phẩm vi
sinh để làm sạch đáy ao, hấp thụ khí độc.
- Cho tôm ăn vitamin C.
- Thay nước ở tầng
đáy nếu điều kiện cho phép.
2.5.8.
Hội chứng Taura - TSV (Taura syndrrome inPenaeus vannamei)
- Bệnh Taura còn gọi
là bệnh đỏ đuôi.
- Khi tôm bị bệnh cơ
thể và các bộ phận khác có màu đỏ hoặc đen hồng, biếng ăn, bơi lờ đờ trên mặt
nước hoặc rúc vào ao, đìa nuôi.
- Gan tụy có
màu vàng hơn bình thường, mang bị sưng, thường là tôm chết lúc lột xác.
- Bệnh rất nguy hiểm
với tôm thẻ, thời gian ủ bệnh ngắn và có thể gây chết đến
95 % tôm. Tôm chết hay chìm xuống đáy và 2-3 ngày sau nổi lên mặt ao và thấy
nhiều tôm chết quanh bờ.
- Bệnh do một số tổ hợp
mầm bệnh gồm vi khuẩn Vibrio harveae và 3 loại virus gây ra.
- Bệnh Taura xuất hiện
từ khi tôm nuôi được 2 tuần tuổi cho đến khi trưởng
thành, đến giai đoạn lột xác và có khả năng cấp tính làm tôm èo ọt, mềm vỏ, phá
hủy hệ tiêu hóa và khuyếch tán, lan truyền rất nhanh.
- Trong thực tế cho
thấy, ít khi chỉ xuất hiện một bệnh trong ao nuôi, khi tôm bị bệnh thường thấy
nhiều loại cùng một lúc như đốm trắng kết hợp với bệnh
đầu vàng; bệnh Taura kết hợp với đốm trắng...Khi quan sát thấy triệu chứng của
2 bệnh cùng xuất hiện, thì hiện tượng tôm chết nhiều sẽ xảy ra nhanh hơn.
2.5.9.
Bệnh virus đốm trắng (White spot Baculovirus- WSBV)
- Tôm có thể bị chuyển
sang màu hồng đỏ, khả năng tiêu thụ thức ăn giảm rõ ràng.
- Cơ thể tôm xuất hiện
các đốm trắng tròn dưới vỏ, tập trung chủ yếu ở giáp đầu ngực và đốt bụng cuối
cùng.
- Bơi lờ đờ trên mặt
nước và tấp vào bờ. Hiện tượng tôm chết xảy ra ngay sau các biểu hiện đó, tỷ lệ
chết cao, có thể từ 90-100% trong vòng 3-7 ngày.
2.5.10.
Bệnh Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis
Syndrome - AHPNS) hay còn gọi là
Hội chứng chết sớm (Early Mortality
Syndrome - EMS)
-
Giai đoạn nhiễm bệnh:
Trong suốt quá trình
nuôi, tập trung nhiều ở giai đoạn 10-45 ngày sau khi thả nuôi.
-
Triệu chứng lâm sàng:
+ Giai đoạn đầu, hiệu
chứng của bệnh chưa rõ ràng.
+ Tôm chậm lớn, lờ đờ,
bỏ ăn, tấp mé và chết ở đáy ao nuôi.
+ Giai đoạn tiếp
theo, tôm bệnh có hiện tượng vỏ mềm, màu sắc cơ thể biến đổi, gan tụy mềm nhũn,
sưng to hoặc bị teo lại.
- Dấu
hiệu bệnh tích:
+ Tổ chức gan tụy
thoái hóa tiến triển cấp tính.
+ Thiếu hoạt động
phân bào đẳng nhiễm trong tế bào có nguồn gốc từ mô phôi (tế bào E:
Embyonalzellen).
+ Các tế bào trung
tâm của tổ chức gan tụy (tế bào tiết B: Basenzellen, tế bào xơ F:
Fibrillenzellen, tế bào dự trữ R: Restzellen) có sự biến đổi cấu trúc và rối loạn
chức năng.
+ Các tế bào của tổ
chức gan tụy có nhân lớn bất thường và có hiện tượng bong tróc tế bào biểu mô ống
lượn và bị viêm nhẹ.
+ Giai đoạn cuối
của hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính có sự tập hợp của tế bào máu ở giữa ống
gan tụy và nhiễm khuẩn thứ cấp.
- Biện
pháp phòng bệnh:
+ Tuân thủ lịch mùa vụ
thả nuôi và chọn con giống thả nuôi đảm bảo chất lượng.
+ Thực hiện qui trình
cải tạo ao (bón vôi, bừa kỹ, ngâm để phân hủy Cypermrthrin, Deltamethrin trong
bùn đáy); qui trình nuôi (chỉ sử dụng chế phẩm sinh học và thức ăn thích hợp, đảm
bảo chất lượng, không để dư thừa thức ăn) theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy
sản.
+ Không sử dụng các
chất diệt tạp, hóa chất cấm hoặc có nguồn gốc thuốc bảo vệ thực vật để xử lý
môi trường ao nuôi.
2.5.11.
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu: (Infectious Hypodermal and Hematopoietic
Necrosis-IHHN)
- Gây bệnh IHHN là một
virus có tên Parvovirus.
- Tôm chân trắng bị bệnh
này thường ở dạng mãn tính và thể hiện một số đặc điểm: Còi cọc, kém ăn, phân
đàn cao; vỏ xù xì thô ráp và méo mó;
Chùy đầu có hiện tượng uốn cong hay dị dạng.
2.5.12.
Bệnh do virus gây hoại tử cơ (infectious myonecrosis virus - IMNV)
- Tôm có biểu hiện là
đục phần cơ đuôi lan ra toàn thân.
- Hoạt động lờ đờ rồi
chết, tỷ lệ tôm chết có thể lên đến 40-60%
trong ao nhiễm.
- Triệu chứng giống
như bệnh do IMNV cũng có thể thấy khi tôm gặp những yếu
tố môi trường không thuận lợi như thiếu dưỡng
khí, mật độ nuôi cao hoặc thay đổi đột ngột của nhiệt độ và độ mặn.
2.5.13.
Bệnh phân trắng
-
Tác nhân gây bệnh
+ Bệnh
này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu do vi khuẩn, ký sinh trùng, yếu tố môi
trường, trong đó tác nhân chủ yếu là vi bào tử thuộc giống Plexstophora
và vi khuẩn thuộc giống Vibrio.
+ Ở miền Bắc, bệnh
thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 7; trong đó nhiều nhất vào tháng 5, tháng
7. Ở miền Trung, bệnh xuất hiện rải rác. Ở miền Nam, bệnh tập trung từ tháng 8
đến tháng 10. Bệnh thường xuất hiện trong mùa nắng nóng, nhiệt độ nước cao, mật
độ nuôi cao; tôm dễ bị bệnh khi nuôi được từ 40 đến 90 ngày. Đặc biệt, bệnh thường
xuất hiện khi thời tiết bất thường (nắng
nóng, mưa kéo dài hoặc khi thời tiết thay đổi).
Bệnh xuất hiện cả trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng.
- Dấu
hiệu bệnh
Khi tôm bị bệnh, kiểm
tra sàn/nhá/vó sẽ thấy phân tôm màu trắng trên
sàn ăn hoặc nổi trên mặt nước dọc bờ ao, góc ao (cuối hướng quạt nước, cuối hướng
gió). Tôm bị phân trắng
sẽ giảm ăn hoặc ăn không tăng theo tuổi. Kiểm
tra tôm sẽ thấy ruột tôm không đầy
thức ăn, có những đốm màu vàng cát ở phần cuối ruột. Tôm bị óp, vỏ mỏng, teo nhỏ
dần và chậm lớn.
-
Cách phòng ngừa
+ Để phòng ngừa bệnh
này, cần phải chuẩn bị ao nuôi sạch sẽ ngay từ đầu.
Không sử dụng thức ăn bị nấm, mốc; hạn chế sử dụng thức ăn
tươi.
+ Trong
quá trình nuôi quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường; định kỳ sử dụng chế
phẩm sinh học làm sạch môi trường. Thay nước định kỳ và sử dụng hóa chất diệt
khuẩn sẽ giúp hạn chế bệnh phân trắng, đặc biệt trong những thời điểm nắng
nóng, mưa kéo dài.
+ Tăng cường men vi
sinh tiêu hóa, giúp tôm hấp thụ thức
ăn tốt hơn. Bổ sung vitamin và khoáng chất
giúp tôm tăng cường sức khỏe và giảm căng thẳng
(stress). Đối với những con tôm bị chết phải vớt ra khỏi ao để tránh tình trạng
bệnh lây lan do tôm khỏe ăn tôm bệnh.
+
Trên thị trường hiện nay có sẵn những loại thuốc
để phòng ngừa và trị bệnh phân trắng cho
tôm. Những loại thuốc này là kháng sinh nên khi sử dụng cần theo đúng liều lượng
đã quy định. Tránh dùng vội, tăng liều hoặc sử dụng không đủ, gây hiện tượng nhờn
thuốc, dẫn đến thời gian điều trị kéo dài, vừa tôn kém vừa không
hiệu quả.