ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 9800/SLĐTBXH-LĐ
Về báo cáo tiền lương năm 2009 và kế hoạch
thưởng Tết năm 2010
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 12 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Sở, Ban, Ngành, Tổng công
ty;
- Ban Quản lý các Khu chế xuất, khu công nghiệp;
- Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần hinh tế trên địa bàn thành phố.
|
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4448/LĐTBXH-LĐTL ngày 23//11/2009
về việc báo cáo nhanh tình hình tiền lương năm 2009 và kế hoạch thưởng Tết năm
2010. Để tổng hợp nhanh số liệu cũng như đảm bảo thực hiện tốt chế độ chính
sách đối với người lao động, nhất là việc trả lương vào thời điểm cuối năm 2009
và trả thưởng cho người lao động trong dịp Tết Dương lịch và Tết Âm lịch năm
2010;
Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp quan tâm thực hiện các công việc sau:
1. Đối với các Sở, Ban, Ngành,
Tổng công ty, Ủy ban nhân dân nhân quận, huyện, Ban Quản lý các Khu chế xuất,
Khu công nghiệp thành phố:
1.1 Tập trung hướng dẫn, đôn đốc
các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý đảm bảo thực hiện việc thanh toán tiền
lương, tiền thưởng cho người lao động trong dịp Tết Dương lịch và Tết Âm lịch
năm 2010. Rà soát, nắm tình hình các doanh nghiệp gặp khó khăn trong công tác
trả lương, trả thưởng để thông tin về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có
hướng giải quyết kịp thời.
1.2 Tăng cường hướng dẫn, nhắc
nhở các doanh nghiệp rà soát, đánh giá hệ thống thang lương, bảng lương, quy
chế trả lương, trả thưởng phù hợp với mức lương tối thiểu vùng áp dụng kế từ
ngày 01/01/2010 theo Nghị định số 97/2009/NĐ-CP và Nghị định số 98/2009/NĐ-CP
ngày 30/10/2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.3 Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp,
trước hết ở những doanh nghiệp thường xảy ra việc vi phạm pháp luật lao động,
xử lý kiên quyết, kịp thời những doanh nghiệp cố tình không thực hiện đúng quy
định pháp luật lao động.
2. Đối với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế:
2.1 Căn cứ kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch và xét thưởng cho người lao động trên cơ sở hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể mà các bên đã thỏa thuận, cụ thể:
- Thông tin đầy đủ, kịp thời kế
hoạch trả lương, trả thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Âm lịch năm 2010 để
người lao động biết như: mức lương, mức thưởng, thời điểm chi trả…
- Đảm bảo thanh toán đầy đủ,
đúng thời hạn theo kế hoạch về tiền lương, tiền thưởng trong dịp Tết Dương lịch
và Tết Âm lịch năm 2010 cho người lao động, không để xảy ra tình trạng nợ
lương, nợ thưởng của người lao động dẫn đến tranh chấp và bất ổn trong quan hệ
lao động tại doanh nghiệp.
2.2 Doanh nghiệp cần tăng cường
rà soát, kiểm tra, đánh giá toàn diện các chế độ, chính sách pháp luật lao động
đang thực hiện tại doanh nghiệp, nhất là chế độ tiền lương, tiền thưởng, phúc
lợi đối với người lao động; đảm bảo các chế độ của người lao động thực hiện
đúng thỏa thuận giữa các bên theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,
phù hợp với quy định pháp luật lao động.
2.3 Báo cáo tiền lương năm 2009
và tiền thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Âm lịch năm 2010:
Đề nghị các doanh nghiệp báo cáo
đầy đủ các thông tin về tiền lương, tiền thưởng theo biểu mẫu đính kèm Công văn
này và gửi trước ngày 25/12/2009 theo các địa chỉ sau:
- Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi báo
cáo về Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công, Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, số 159 Pasteur, Quận 3, Đ.thoại 38.295.900 – 38.202.634 –38.204.240.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong các Khu chế xuất, Khu công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố gửi
báo cáo về Phòng Quản lý lao động, Ban Quản lý các Khu chế xuất, Khu công
nghiệp thành phố, số 35 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Đ.thoại 38.232.575.
Ban Quản lý các Khu chế xuất,
Khu công nghiệp thành phố tổng hợp báo cáo của các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý gửi về Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội để tổng hợp chung.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Phòng Lao động –
Tiền lương – Tiền công, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo địa chỉ nêu
trên (gặp Chị Ánh hoặc Anh Cường) để được hướng dẫn kịp thời ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ LĐ - TB& XH (để báo cáo);
- Thành ủy thành phố (để báo cáo);
- UBND thành phố (để báo cáo);
- Liên đoàn Lao động thành phố (để phối hợp)
- Phòng LĐ-TB&XH quận, huyện (để triển khai đến các DN đóng trên địa
bàn);
- Đ/c Lê Thành Tâm, GĐ Sở (để báo cáo);
- Thanh tra Sở (để thực hiện);
- Lưu: VP Sở, Phòng LĐ-TL-TC (Cg).
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Xê
|
- Tên doanh nghiệp:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
BÁO CÁO TIỀN LƯƠNG NĂM 2009 VÀ KẾ HOẠCH THƯỞNG TẾT 2010
(Báo
cáo trước ngày 25/12/2009)
1. Tình hình tiền lương và kế
hoạch thưởng Tết:
Stt
|
Tiêu
thức
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2008
|
Năm
2009
|
1
|
Tiền lương (bao gồm tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất như lương):
|
1.1
|
Tiền lương bình quân năm (1)
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
+ Trong đó, phụ cấp và các
khoản có tính chất lương
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Tổng số lao động thực tế sử
dụng bình quân năm (2)
|
Người
|
………..
|
………..
|
1.2
|
Tiền lương cao nhất
|
1.000 /người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
+ Trong đó, phụ cấp và các
khoản có tính chất lương
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Tổng số lao động có tiền lương
cao nhất
|
Người
|
………..
|
………..
|
1.3
|
Tiền lương thấp nhất
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Trong đó, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Tổng số lao động có tiền lương
thấp nhất
|
Người
|
………..
|
………..
|
2
|
Tiền thưởng trong dịp Tết (cột
Thực hiện năm 2008 và Năm 2009 tương ứng với Tiền thưởng thực hiện trong dịp
Tết năm 2009 và Kế hoạch trong dịp Tết năm 2010)
|
2.1
|
Tiền thưởng bình quân năm (3)
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Tổng số lao động được xét
thưởng cuối năm
|
Người
|
………..
|
………..
|
2.2
|
Tiền thưởng cao nhất
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Tổng số lao động có mức thưởng
cao nhất
|
Người
|
………..
|
………..
|
2.3
|
Tiền thưởng thấp nhất
|
1.000đ/người/tháng
|
………..
|
………..
|
|
Tổng số lao động có mức thưởng
thấp nhất
|
Người
|
………..
|
………..
|
2. Loại hình doanh nghiệp (chọn
1 phương án):
+ Doanh nghiệp nhà nước (DN mà
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ)
□
+ Doanh nghiệp dân
doanh
□
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước
ngoài
□
3. Ngành sản xuất, kinh doanh
chính (tính theo doanh thu):
4. Hệ thống thang lương, bảng
lương của doanh nghiệp đã được đăng ký với cơ quan quản lý lao động tại địa
phương hay chưa?
□ Có □ Chưa
5. Mức lương thấp nhất (bậc 1)
trong hệ thống………………1.000 đồng/tháng
thang lương, bảng lương của
doanh nghiệp
6. Doanh nghiệp có gặp khó khăn
trong việc trả lương, trả thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Âm lịch năm 2010
hay không?
□ Có □ Không
Nếu chọn có, doanh nghiệp cho
biết rõ nguyên nhân:
Người
lập biểu
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày…….tháng…….năm 2009
Giám
đốc doanh nghiệp
(hoặc
người được ủy quyền)
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tiền lương bình quân năm:
bằng tổng quỹ tiền lương cả năm (gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng từ quỹ
lương và các khoản phụ cấp được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu
thông) chia cho tổng số lao động thực tế sử dụng bình quân năm, sau đó chia cho
12.
(2) Tổng số lao động thực tế
sử dụng bình quân năm: được tính bằng tổng số lao động của 12 tháng cộng dồn
chia cho 12.
(3) Tiền thưởng bình quân
năm: bằng tổng nguồn tiền thưởng (thưởng Tết Âm lịch và Tết Âm lịch và các
khoản thưởng khác vào cuối năm) chi cho tổng số lao động được xét thưởng cuối năm.