ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4623/UBND-VX
V/v nâng bậc lương
thường xuyên, và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
|
Ninh Thuận, ngày 01 tháng 10 năm
2013
|
Kính gửi:
|
- Các Sở, Ban ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
|
Ngày 31 tháng 7 năm 2013, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số
08/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
(hiện đã được đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, địa chỉ “vanban.chinhphu.vn”);
Để việc triển khai thực hiện Thông tư nêu trên được đồng bộ,
đúng đối tượng và đảm bảo chế độ áp dụng;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban ngành; đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống
nhất thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc (kể cả cấp xã, phường, thị
trấn) cùng thực hiện một số nội dung sau đây:
1. Áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đúng đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ; trong đó người lao động là người làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện
hành (ví dụ: đối tượng thuộc diện hợp đồng viên chức, đối tượng thực hiện một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ), không bao gồm đối
tượng hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế chờ thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức hoặc đối tượng hợp đồng theo thời vụ.
2. Thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo đúng
các quy định cụ thể tại Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ; trong
đó:
a) Nếu trong thời gian giữ bậc, cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao
thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ bị kéo dài 06 (sáu) tháng. Tuy nhiên, cần
lưu ý trong trường hợp này, đối với công chức còn phải kết hợp xem xét để miễn
nhiệm, bố trí công tác khác, cho thôi nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
29 của Luật cán bộ, công chức hoặc không áp dụng kéo dài thời gian giữ bậc
lương nếu phải cho thôi việc theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật cán bộ,
công chức; tương tự cũng không áp dụng kéo dài thời gian giữ bậc lương do không
hoàn thành nhiệm vụ đối với viên chức và người lao động nếu phải chấm dứt hợp
đồng viên chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Luật viên chức hoặc
theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
là đảng viên bị kỷ luật Đảng theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số
181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm; việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên, căn cứ vào quyết
định hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
cơ quan, đơn vị được phân cấp thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn theo đúng
các quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ; trong
đó cần rà soát, áp dụng chuẩn xác một số nội dung như sau:
a) Nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong công tác:
- Về tỷ lệ thực hiện (không tính số lượng thực hiện theo điểm
b khoản 3 của văn bản này) là 10% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị của năm xét nâng
bậc lương trước thời hạn, do cơ quan có thẩm quyền giao biên chế hoặc phê duyệt
số lượng người làm việc theo phân cấp quản lý;
Vào đầu quý I hằng năm của năm sau liền kề với năm xét nâng
bậc lương trước thời hạn, các cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có
dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý – cấp
trên trực tiếp (theo mẫu đính kèm văn bản này) để theo dõi và kiểm tra về số lượng
thực hiện theo tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị không thể tính tỷ lệ 10% của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, kèm theo đề xuất giải pháp tháo gỡ những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; riêng đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, báo cáo thông qua Sở Nội vụ;
Cơ quan quản lý – cấp trên trực tiếp hoặc Sở Nội vụ căn cứ
vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người và số người
trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt tăng thêm trong năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao
bổ sung (thông qua văn bản) số lượng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc ngoài số lượng thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn
vị trực thuộc hoặc thuộc phạm vi theo dõi trong năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc ở tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc thuộc phạm
vi theo dõi không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương của năm
xét nâng bậc lương trước thời hạn của tất cả các cơ quan, đơn vị (ưu tiên cho
các cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và hoàn thành
nhiệm vụ công tác trở lên; không giao bổ sung cho cơ quan, đơn vị không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo nêu trên);
Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương
trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số lượng trong tỷ lệ
được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể
cả số lượng được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm – nếu có) thì không được
tính cộng dồn vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc của năm sau, tương tự đối với số dư dưới 10 người (kể cả trường hợp không
được giao bổ sung số lượng nâng bậc lương trước thời hạn do có số dư) cũng
không được cộng dồn để tính tỷ lệ thực hiện và số dư trong năm sau.
- Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích thực hiện nhiệm vụ xuất sắc trong cùng ngạch hoặc
cùng chức danh.
- Về xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc:
+ Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác
định theo quyết định của cơ cấp có thẩm quyền công nhận thành tích đạt được
trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn
đối với các ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và
4 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ
trung cấp trở xuống;
Tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn không được tính là thành tích để xét nâng bậc lương
trước thời hạn cho lần sau;
+ Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào
thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường
hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo Quy chế
nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
- Về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trao đổi thống nhất với cấp ủy và Ban Chấp
hành công đoàn cùng cấp để ban hành và áp dụng kể từ năm 2013; trong đó phải
quy định rõ tiêu chuẩn về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, cấp
độ về thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn (tối đa là 12 tháng) tương
ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động, thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những
người có thành tích xuất sắc như nhau và để đảm bảo mối tương quan trong thực
hiện giữa các cơ quan, đơn vị, đảm bảo thành tích của cá nhân thật sự xứng đáng
được bậc lương trước thời hạn, tiêu chuẩn, cấp độ nâng lương trước thời hạn
phải đảm bảo mức tối thiểu, bao gồm:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong khoảng thời gian 6 năm gần
nhất của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các ngạch, chức danh có
yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các
ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống; trường hợp
có thời gian được cử đi đào tạo chuyên môn - nghiệp vụ hoặc lý luận chính trị từ
hệ trung cấp trở lên vẫn được công nhận thành tích là hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu
đạt kết quả tốt nghiệp loại Giỏi trở lên;
+ Được cấp Chính phủ khen thưởng và có 01 năm được cơ quan
quản lý cấp trên (từ cấp tỉnh, Bộ ngành trở xuống) khen thưởng hoặc có 03 năm
được cơ quan quản lý cấp trên khen thưởng đối với trường hợp giữ ngạch, chức
danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên; được cấp Chính phủ khen
thưởng hoặc có 02 năm được cơ quan quản lý cấp trên khen thưởng đối với trường
hợp giữ ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên
xuống.
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi
cơ quan quản lý – cấp trên trực tiếp hoặc Sở Nội vụ (đối với các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) để theo dõi và kiểm tra trong quá trình
thực hiện.
b) Về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, chỉ áp dụng đối với
trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.
c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương
trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, cơ quan, đơn vị cần xét vào diện có
thông báo nghỉ hưu để dành chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn do có thành tích đối
với trường hợp khác – nếu có đối tượng.
4. Về quy trình, thủ tục và quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định, thực hiện theo phân cấp thẩm quyền quản lý và quy định hiện
hành về nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (khi lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc danh sách trả lương
của cơ quan, đơn vị; trong đó phải thông báo công khai danh sách những người
được nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ
quan, đơn vị sau khi kết quả xét duyệt được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp
có thẩm quyền công nhận.
5. Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động của các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV và theo nội dung tại văn bản này.
Kịp thời xử lý những trường hợp trái quy định và giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn tại các đơn vị trực thuộc hoặc đề nghị cơ quan cấp trên,
cơ quan có chức năng xem xét xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật về
thẩm quyền quản lý.
b) Định kỳ vào quý I hàng năm – năm sau liền kề với năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Nội vụ) kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo cùng biểu mẫu nêu tại điểm a khoản 3 của
văn bản này, kèm theo kiến nghị, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong năm thực hiện, nếu có.
6. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo nội dung tại điểm a khoản 5 của
văn bản này đối với các Sở, Ban ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Lồng ghép trong công tác thanh tra công vụ định kỳ hoặc đột
xuất hàng năm để kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý sai phạm (nếu có) về việc thực
hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động của tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục nâng
bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp xếp lương theo ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc theo ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp và
báo cáo Bộ Nội vụ theo đúng quy định - hướng dẫn tại điểm c và điểm d khoản 3
Điều 4 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho văn
bản số 2557/UBND-NV ngày 26/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức
và viên chức thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh hoặc vướng mắc,
các Sở, Ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh, thông qua Sở Nội vụ để nghiên
cứu, thống nhất xử lý hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đã ký
- Sở Nội vụ;
- VPUB: CVP, PVP (N.V. Nhựt);
- Lưu: VT, VX, PD.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hòa
|