BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4579/LĐTBXH-TL
V/v: tiền
lương năm 2006 đối với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2006
|
Kính gửi : Ngân hàng nhà nước
Việt Nam
Trả lời công văn số
8520/NHNN-TCCB ngày 04/10/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ghi tại
trích yếu, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 15536/BTC-TCNH
ngày 08/12/2006, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1/ Đơn giá tiền lương
năm 2006 đối với 04 Công ty thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và 01 đơn giá chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam như sau:
a) Đơn giá tiền lương
năm 2006 của Công ty In – Thương mại và dịch vụ Ngân hàng là 799,5 đồng/1000 đồng
Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu :
119.100 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương)
: 103.390 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) : 15.710 triệu
đồng
- Lợi nhuận :
3.150 triệu đồng
b) Đơn giá tiền lương
năm 2006 của Công ty Du lịch Thương mại ngân hàng là 807,7 đồng/1000 đồng Tổng
thu trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu :
33.740 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương) :
22.198 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) : 11.542 triệu
đồng
- Lợi nhuận :
2.220 triệu đồng
c) Đơn giá tiền lương
năm 2006 của Công ty Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc đá quý là 822,8 đồng/1000 đồng
Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu :
31.350 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương) :
18.650 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) : 12.700 triệu
đồng
Trong đó: Dự phòng giảm
giá
vàng
: 5.500 triệu đồng
- Lợi nhuận :
2.251 triệu đồng
Trường hợp đến cuối năm
2006, Công ty Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc đá quý trích dự phòng giảm giá vàng
nhưng không đến 5.500 triệu đồng thì phần chênh lệch làm lợi nhuận tăng không
được tính lương.
d) Đơn giá tiền lương
năm 2006 của Công ty Vàng bạc đá quý thành phố Hồ Chí Minh là 820,9 đồng/1000 đồng
Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh thu :
21.056 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương) :
12.557 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) :
8.499 triệu đồng
- Lợi nhuận :
1.522 triệu đồng
e) Đơn giá tiền lương
năm 2006 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (sau khi
tách 04 Công ty trên) là 600,3 đồng/1000 đồng Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh thu :
23.623.274 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương) :
21.245.020 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương)
: 2.378.254 triệu đồng
- Lợi nhuận :
950.000 triệu đồng
- Mức trích dự phòng rủi
ro :
3.800.000 triệu đồng
Năm 2006, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phải trích đủ dự phòng rủi ro theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, theo kế hoạch dự kiến là 3.800 tỷ đồng. Trường hợp đến cuối năm 2006, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trích dự phòng rủi ro theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 nói trên nhưng không đến 3.800 tỷ
đồng thì phần chênh lệch làm lợi nhuận tăng thêm không được tính lương.
2/ Thực hiện Điều chỉnh
đơn giá tiền lương khi Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương) thực hiện cao hơn
kế hoạch như sau:
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) thực tế thực hiện đạt dưới 120% so với kế hoạch thì đơn giá tiền
lương bằng 100% đơn giá giá gốc.
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) thực tế thực hiện đạt từ 120% đến dưới 130% so với kế hoạch thì
phần vượt, đơn giá tiền lương bằng 50% đơn giá gốc.
- Tổng thu trừ tổng chi
(chưa có lương) thực tế thực hiện đạt từ 130% trở lên so với kế hoạch thì phần
vượt, đơn giá tiền lương bằng 30% đơn giá gốc; riêng đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tổng thu trừ tổng chi thực tế thực hiện
đạt từ 150% trở lên thì không tính đơn giá tiền lương.
3/ Quỹ tiền lương kế hoạch
năm 2006 của Giám đốc 04 Công ty thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam và quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như sau:
a) Quỹ tiền lương kế hoạch
năm 2006 của Giám đốc Công ty In – Thương mại dịch vụ Ngân hàng là: 182.496
nghìn đồng;
b) Quỹ tiền lương kế hoạch
năm 2006 của Giám đốc Công ty Du lịch Thương mại ngân hàng là: 157.620 nghìn đồng;
c) Quỹ tiền lương kế hoạch
năm 2006 của Giám đốc Công ty Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc đá quý là: 190.824
nghìn đồng;
d) Quỹ tiền lương kế hoạch
năm 2006 của Giám đốc Công ty Vàng bạc đá quý thành phố Hồ Chí Minh là: 190.824
nghìn đồng;
e) Quỹ tiền lương kế hoạch
năm 2006 của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (sau khi tách 04 Công ty trên) là: 1.105.544 nghìn đồng.
Quỹ tiền lương nói trên
được tạm ứng hàng tháng nhưng tối đa bằng 80%, phần tiền lương còn lại được
thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.
4/ Đề nghị Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ra quyết định theo thẩm quyền giao cụ thể đơn giá tiền lương và
quỹ lương kế hoạch của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc năm 2006 đối
với 04 Công ty trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong khuôn khổ
thỏa thuận này, bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý, gắn với năng suất, chất lượng,
hiệu quả thực sự của các Công ty, Ngân hàng và gửi về Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội để theo dõi, kiểm tra./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Lưu VP, Vụ TL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|