|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4306/BGDĐT-NGCBQLGD
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Phạm Ngọc Thưởng
|
Ngày ban hành:
|
14/08/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên
Ngày 14/8/2023, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông.Quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (CDNN) giáo viên mầm non, phổ thông
Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN khi bổ nhiệm CDNN tương ứng và chuyển hạng CDNN
- Khi bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở từ các Thông tư liên tịch được liệt kê tại Công văn này sang CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư được liệt kê thì chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của hạng được bổ nhiệm.
- Khi thực hiện việc chuyển hạng CDNN cho các trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm CDNN đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà CDNN đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới thì không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của vị trí việc làm được chuyển.
- Sau khi được bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN, nếu giáo viên có nhu cầu đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên hạng CDNN cao hơn liền kề thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN theo quy định.
Việc xác định tương đương đối với các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN từng hạng
- Các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp trước ngày 30/6/2022 được xác định là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông theo quy định của mỗi cấp học. Chứng chỉ này được dùng để bổ nhiệm CDNN và tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng CDNN.
- Trường hợp giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp từ ngày 30/6/2022 đến ngày 11/7/2023 thì liên hệ với cơ sở bồi dưỡng (nơi cấp chứng chỉ) để được bồi dưỡng cập nhật và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng thay thế.
Xem chi tiết tại Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ban hành ngày 14/8/2023.
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
theo thẩm quyền Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT
ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/5/2023). Trong quá trình địa phương triển khai thực hiện các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT và Thông
tư số 08/2023/TT-BGDĐT , Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận được nội dung hỏi của giáo
viên và cơ quan quản lý các cấp về một số quy định liên quan đến bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp (CDNN). Để bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về tiêu
chuẩn CDNN trong bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông, Bộ Giáo dục
và Đào tạo làm rõ một số nội dung như sau:
1. Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn CDNN
1.1. Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn CDNN khi bổ nhiệm CDNN tương ứng và chuyển hạng CDNN
a) Khi bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở từ các Thông tư liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV,
21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang CDNN tương ứng theo quy định tại
các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT và Thông
tư số 08/2023/TT-BGDĐT chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian
giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn CDNN của hạng được bổ nhiệm.
b) Khi thực hiện việc chuyển hạng CDNN cho các trường
hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm CDNN đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay
đổi vị trí việc làm mà CDNN đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm mới không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
CDNN của vị trí việc làm được chuyển.
c) Sau khi được bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN, nếu giáo
viên có nhu cầu đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên hạng CDNN cao hơn liền kề
thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN theo quy định.
1.2. Việc xác định tương đương đối với các chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN từng hạng
a) Các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN
giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp trước ngày 30/6/2022 được xác định
là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non,
phổ thông theo quy định của mỗi cấp học. Chứng chỉ này được dùng để bổ nhiệm
CDNN và tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng CDNN.
Ví dụ: Giáo viên A đã được bổ nhiệm CDNN
giáo viên mầm non hạng II. Giáo viên A đã có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
CDNN giáo viên mầm non hạng II và hạng III được cấp trước ngày 30/6/2022, giáo
viên A được sử dụng một trong các chứng chỉ bồi dưỡng này để đăng ký tham dự kỳ
thi hoặc xét thăng hạng lên CDNN giáo viên mầm non hạng I.
b) Trường hợp giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp từ ngày 30/6/2022
cho đến ngày 11/7/2023[1] thì liên hệ với cơ sở bồi dưỡng (nơi cấp chứng
chỉ) để được bồi dưỡng cập nhật và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng thay thế.
2. Về yêu cầu khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
a) Như đã nêu tại điểm a mục 1.1, khi bổ nhiệm,
chuyển xếp CDNN giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở từ các Thông tư
liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang
CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT chỉ căn cứ
vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không
yêu cầu giáo viên phải có minh chứng là các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đối với
tiêu chuẩn về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại
ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Trường hợp tổ chức xét thăng hạng CDNN thì việc
đánh giá yêu cầu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo hướng dẫn về minh chứng tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT[2].
3. Về quy định thời gian giữ hạng
tương đương
3.1. Trường hợp bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở từ hạng II cũ theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang hạng II mới theo
quy định tại các Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT
a) Thời gian để được xét bổ nhiệm vào CDNN giáo
viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc[3], thời gian giữ các ngạch giáo viên, thời
gian giữ CDNN giáo viên hạng III và hạng II và thời gian khác được cơ quan có
thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển CDNN (không kể thời gian tập
sự).
b) Ví dụ:
Giáo viên B hiện đang giữ CDNN giáo viên trung học
cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11). Trước đây giáo viên B đã có 03 năm công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vị trí việc làm giáo viên trung học cơ sở,
02 năm giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) và có 02 năm giữ
CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12). Sau khi trúng tuyển
trong kỳ thăng hạng do địa phương tổ chức, giáo viên B được bổ nhiệm CDNN giáo
viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11), tính đến hiện tại đã có 02 năm
giữ hạng. Như vậy, giáo viên B đã có tổng thời gian giữ CDNN giáo viên trung học
cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương
đương đủ 09 năm và đủ điều kiện để được bổ nhiệm vào CDNN giáo viên trung học
cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
3.2. Đối với trường hợp giáo viên tiểu học,
trung học cơ sở hạng III đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên CDNN giáo viên
tiểu học, trung học cơ sở hạng II
a) Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ CDNN
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III mới bao gồm: Thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc[4]; thời gian giữ các ngạch giáo viên tương
đương với hạng IV và hạng III; thời gian giữ CDNN giáo viên hạng IV và hạng III
và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV
và hạng III khi thực hiện chuyển CDNN (không kể thời gian tập sự).
b) Ví dụ:
- Đối với cấp tiểu học: Tháng 11/2015, sau khi
trúng tuyển và hoàn thành chế độ tập sự, giáo viên C (có trình độ trung cấp) được
bổ nhiệm vào CDNN giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09). Tháng 10/2022,
giáo viên C hoàn thành chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục tiểu học và
được cấp bằng cử nhân. Đồng thời, giáo viên C được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
vào CDNN giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo quy định tại Thông
tư số 02/2021/TT-BGDĐT. Như vậy, kể từ ngày giáo viên C đạt trình độ đại học,
thời gian giáo viên C giữ CDNN giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) từ
tháng 11/2015 đến tháng 10/2022 được xác định là tương đương với thời gian giữ
CDNN giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).
- Đối với cấp trung học cơ sở: Tháng 6/2012, sau
khi trúng tuyển và hoàn thành chế độ tập sự, giáo viên D (có trình độ cao đẳng
Sư phạm Ngữ văn) được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số
15a.202). Tháng 12/2015 được bổ nhiệm vào CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng
III (mã số V.07.04.12) theo quy định tại Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV. Khi Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành,
do giáo viên B chưa có trình độ đại học theo yêu cầu nên giáo viên D tiếp tục
giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12). Hiện tại, giáo
viên B đang tham gia đào tạo trình độ đại học ngành Sư phạm Ngữ văn theo lộ
trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của địa phương. Dự kiến tháng 8/2023 sẽ
hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng cử nhân. Khi giáo viên B được
cấp bằng cử nhân thì thời gian giáo viên D giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở
(mã số 15a.202) và giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số
V.07.04.12) được xác định là tương đương với thời gian giữ CDNN giáo viên trung
học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32).
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn liên quan đến
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn CDNN trong bổ nhiệm, xếp lương giáo
viên mầm non, phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương nghiên cứu quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT , Thông tư số
08/2023/TT-BGDĐT và một số nội dung hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại
Công văn này để triển khai thực hiện việc bổ nhiệm CDNN và xếp lương giáo viên
theo đúng quy định để bảo đảm quyền lợi cho đội ngũ.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nội vụ (để p/h c/đ);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo (để t/h);
- Lưu: VT, NGCBQLGD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
[1] Khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành các Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ
thông kèm theo các Quyết định số 2000/QĐ-BGDĐT , 2001/QĐ-BGDĐT , 2002/QĐ-BGDĐT ,
2003/QĐ BGDĐT.
[2] Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc
xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ
xét thăng hạng CDNN giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
[3] Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
[4] Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2023 về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 14/08/2023 về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
16.263
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|