Kính gửi: Thủ trưởng
các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây
viết tắt là Nghị định số 31/2012/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ (sau đây viết tắt
là Nghị định số 34/2012/NĐ-CP);
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về
xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương tối thiểu chung,
chế độ phụ cấp công vụ tại Thông tư số 74/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012
(sau đây viết tắt là Thông tư số 74/2012/TT-BTC),
Bộ hướng dẫn việc xác định nhu cầu,
nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ
cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP như sau:
1. Xác định nhu cầu
kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị
định số 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ câp công vụ theo quy định tại Nghị định số
34/2012/NĐ-CP
1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên
chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị
định số 34/2012/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại
thời điểm 01/5/2011) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao (hoặc phê duyệt) năm 2012.
Đối với số người làm việc theo chế độ
hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn
trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao
gồm số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các
cơ quan hành chính nhà nước và số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong đơn vị sự nghiệp) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số
31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP.
Đối với số biên chế tăng thêm trong
năm 2012 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi
tổng mức biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm
báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm được thực hiện Nghị định số
31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của số biên chế này các đơn vị báo
cáo về Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào
nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau.
Đối với số biên chế vượt so với tổng
số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo
thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số
34/2012/NĐ-CP của số biên chế này do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí
theo quy định, không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định về
mức lương tối thiểu chung và phụ cấp công vụ.
1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị
định số 31/2012/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức
vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng
góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn) và mức lương tối thiểu chung tăng thêm theo quy định tại Nghị định
số 31/2012/NĐ-CP so với Nghị định số 22/2011/NĐ-CP theo số biên chế quy định
tại điểm 1.1 nêu trên.
1.3. Nhu cầu kinh phí thực hiện phụ
cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương
theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên và được tổng hợp chung vào
nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP quy định tại điểm 1.2 nêu
trên.
1.4. Đối với nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của đơn vị bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực
hiện các chế độ, chính sách sau:
- Chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ;
- Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà
giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ;
- Chế độ phụ cấp công tác Đảng, đoàn
thể chính trị - xã hội theo quy định tại Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011
của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức
trung ương;
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với
cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban
Bí thư;
- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế
độ phụ cấp, trợ cấp đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Liên Bộ Quốc
phòng – Lao đông, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính;
2. Xác định nguồn để
đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số
34/2012/NĐ-CP
2.1. Đối với các cơ
quan hành chính nhà nước
+ Sử dụng nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên trong dự toán ngân sách năm 2012 (số tiết kiệm 10%
chi thường xuyên dự toán năm 2012 tăng so với dự toán năm 2011 sau khi dã tính
cùng mặt bằng tiền lương, phục cấp theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định
số 57/2011/NĐ-CP) đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị;
+ Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để
thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP);
+ Các nguồn thực hiện
cải cách tiền lương đến hết năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu
có).
2.2. Đối với các đơn
vị sự nghiệp
+ Sử dụng nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 đã được cấp có thẩm quyền giao đối
với từng đơn vị sự nghiệp (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012
tăng so với dự toán năm 2011 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương, phụ
cấp);
+ Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để
thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2011 trở về trước trong
năm 2012);
+ Các nguồn thực hiện
cải cách tiền lương đến hết năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu
có).
2.3. Trường hợp các
nguồn theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP năm 2012 thì
ngân sách nhà nước sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho đơn vị
Trường hợp các nguồn
theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP năm 2012 thì đơn vị
tự đảm bảo kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số
34/2012/NĐ-CP, phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng
thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành, không sử dụng phần kinh phí còn lại này
cho mục tiêu khác.
2.4. Số thu được để
lại theo chế độ quy định tại điểm 2.1, 2.2 nêu trên không được trừ chi phí trực
tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp này, số thu là khoản thu từ các
công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc
quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động
như số thu học phí để lại cho trường công lập. Số thu được để lại theo chế độ
được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này
là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch
vụ thuộc đặc quyền của nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi
phí hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
- Đối với học phí học
sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách
tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh;
- Đối với số thu học
phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, hoạt động đào tạo
khác của trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương
được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí
liên quan;
- Đối với số thu dịch
vụ, hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp
(ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải
cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi
trừ chi phí có liên quan.
2.5. Kinh phí thực
hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP đối với người làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành
chính nhà nước áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan,
đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn
thu hợp pháp khác.
3. Chế độ báo cáo về
nhu cầu và nguồn thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số
34/2012/NĐ-CP
Các đơn vị dự toán
thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện
Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP trong năm 2012 gửi về Bộ
(Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước ngày 31 tháng 5 năm 2012 để tổng hợp, báo cáo
Bộ Tài chính. Khi gửi văn bản đề nghị đơn vị đồng thời gửi kèm file dữ liệu vào
địa chỉ: [email protected]
Các đơn vị dự toán cấp II có trách
nhiệm hướng dẫn và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định
số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP trong năm 2012 các đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc gửi về Bộ trong thời hạn nói trên.
(Các đơn vị lập báo
cáo theo các biểu mẫu đính kèm).
Lưu ý:
- Để đảm bảo có cơ sở kiểm tra số liệu
được chính xác, trong các biểu mẫu xác định nhu cầu kinh phí đề nghị các đơn vị
dự toán lập chi tiết đến từng cán bộ, công chức;
- Báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện
Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và Nghị định số 34/2012/NĐ-CP sau khi thẩm định là
cơ sở để lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 của đơn vị. Vì vậy, nếu đơn vị
lập không chính xác sẽ ảnh hưởng tới dự toán năm 2013 của chính đơn vị.
4. Phương thức chi
thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và 34/2012/NĐ-CP
4.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số
31/2012/NĐ-CP và 34/2012/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi
trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và
34/2012/NĐ-CP cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy
định.
4.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách có nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và
34/2012/NĐ-CP lớn nguồn kinh phí thực hiện thì:
- Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, Bộ
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định bổ sung kinh phí cho đơn vị. Đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ
sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết
kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối
với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
4.3. Trong khi chờ được cấp có thẩm
quyền bổ sung kinh phí, các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự
toán ngân sách năm 2012 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để
kịp thời chi trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên
chức. Số kinh phí đã sử dụng này được hoàn lại bằng số bổ sung để thực hiện
tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
4.4. Kế toán và quyết toán: việc kế
toán quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Bộ thông báo để đơn vị biết và thực
hiện.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH -TÀI CHÍNH
Nguyễn Đình Tạp
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|