Kính gửi: Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện thí điểm đưa người lao động
đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc theo Thỏa thuận hợp tác giữa các địa phương
của hai nước từ ngày 01/01/2020 đến khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) được thông qua và có hiệu lực, sau
khi thống nhất với các cơ quan liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn việc ký kết, thực hiện Thỏa thuận với địa phương của Hàn Quốc về đưa
người lao động đi làm việc thời vụ như sau:
1.
Ký kết Thỏa thuận
Trên
cơ sở quan hệ hợp tác sẵn có giữa địa phương Việt Nam với địa phương Hàn Quốc,
cơ quan cấp tỉnh trao đổi và ký kết Thỏa thuận hợp tác về đưa người lao động đi
làm việc thời vụ tại Hàn Quốc (sau đây gọi là Thỏa thuận), cụ thể như sau:
-
Việc ký kết Thỏa thuận thực hiện theo thẩm quyền, trình tự và thủ tục quy định
tại Điều 15, 16, 19 và 20 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH
ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế.
-
Trước khi tiến hành ký kết Thỏa thuận, cơ quan cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản
của Bộ Ngoại giao và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH.
-
Sau khi ký kết Thỏa thuận, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội bản sao Thỏa thuận đã được ký kết.
-
Kinh phí ký kết và thực hiện Thỏa thuận thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11.
2.
Nội dung chính của Thỏa thuận
Thỏa
thuận hợp tác về đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc phải phù
hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật Hàn Quốc và có những nội dung chính sau
đây:
-
Mục đích và phạm vi hợp tác (lĩnh vực đưa lao động đi làm việc thời vụ; ví dụ:
nông nghiệp hoặc ngư nghiệp,...).
-
Cơ quan thực hiện (cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp theo quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
-
Đối tượng và tiêu chuẩn tuyển chọn lao động (các yêu cầu đối với người lao
động): tuổi, giới tính, nghề nghiệp,...
-
Chế độ đối với người lao động (gồm thời gian làm việc, nghỉ ngơi; điều kiện làm
việc, ăn, ở, sinh hoạt; tiền lương; bảo hiểm; chi phí khám, chữa bệnh; điều khoản
về chấm dứt hợp đồng trước hạn...).
-
Trách nhiệm của các bên ký kết (bao gồm điều khoản về việc xử lý, giải quyết
các vấn đề phát sinh).
-
Chi phí của người lao động: Cơ quan cấp tỉnh thống nhất với phía Hàn Quốc về
trách nhiệm, mức chi trả các chi phí để người lao động đi làm việc thời vụ tại
Hàn Quốc (phí đào tạo tiếng Hàn và bồi dưỡng kiến thức cần thiết, phí giao
thông, phí làm hộ chiếu và xin thị thực,...) và quy định cụ thể trong Thỏa
thuận.
-
Thời hạn của Thỏa thuận: Các bên thống nhất về thời hạn Thỏa thuận, đến khi
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi)
có hiệu lực, dự kiến được thông qua vào kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV và có
hiệu lực bắt đầu từ tháng 07/2021.
(Mẫu
Thỏa thuận tại Phụ lục I kèm theo Công văn này).
3.
Tổ chức thực hiện
Để
tổ chức tốt hoạt động thí điểm đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn
Quốc, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương:
3.1. Tuyển
chọn lao động
-
Tuyển chọn đúng đối tượng đáp ứng các yêu cầu đối với người lao động trong Thỏa
thuận ký kết.
-
Đặc biệt ưu tiên tuyển chọn người lao động thuộc đối tượng chính sách là người
dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
thân nhân của người có công với cách mạng tại địa phương. Việc hỗ trợ chi phí
cho các đối tượng nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ;
Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị
định số 61/2015/NĐ-CP. Nguồn kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo.
3.2. Đào tạo
và làm thủ tục cho người lao động
Phí
đào tạo tiếng Hàn và bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo quy định hiện hành về
phí đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết.
Chi
phí hành chính (cho hoạt động tuyển chọn, làm hồ sơ, tổ chức xuất cảnh,...): cơ
quan cấp tỉnh giao nhiệm vụ phái cử lao động cho cơ quan thực hiện thì bố trí
ngân sách địa phương cho việc thực hiện nhiệm vụ này.
3.3. Các biện
pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng
Cơ
quan cấp tỉnh quyết định các biện pháp ký quỹ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ký
cam kết với cá nhân, gia đình người lao động,.. phù hợp tình hình thực tế tại
địa phương và pháp luật trong nước, thỏa thuận với bên tiếp nhận về biện pháp
hạn chế tuyển chọn người lao động có thân nhân (bố, mẹ, anh, chị, em, con ruột)
đang cư trú, làm việc bất hợp pháp tại Hàn Quốc nhằm đảm bảo người lao động
thực hiện đúng hợp đồng, về nước đúng thời hạn khi kết thúc hợp đồng, hạn chế
tình trạng bỏ ra ngoài làm việc, cư trú bất hợp pháp, ảnh hưởng đến quan hệ hợp
tác lao động giữa hai nước.
3.4. Quản lý
người lao động
Theo
dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử
dụng lao động, phối hợp với địa phương của Hàn Quốc giải quyết kịp thời các
phát sinh.
3.5. Chế độ
báo cáo
-
Cơ quan thực hiện báo cáo danh sách người lao động làm việc tại Hàn Quốc theo
mẫu tại Phụ lục số 2 gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (Cục Quản lý động ngoài nước) và Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc
trong thời hạn năm (5) ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh đi làm việc tại
Hàn Quốc và báo cáo gửi cơ quan cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Cục Quản lý lao động ngoài nước) sau khi người lao động kết thúc làm việc theo
thời vụ tại Hàn Quốc theo mẫu tại Phụ lục số 3.
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị quý Cơ quan quan tâm, chỉ đạo các cơ
quan liên quan tại địa phương tổ chức thực hiện.
Quá
trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Ngoại giao, Tư pháp, Tài chính;
- Các Vụ: HTQT,
Pháp chế;
- Lưu: VT, QLLĐNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|