BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 2187/LĐTBXH-TL
V/v: tiền lương năm 2007 đối với Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2007
|
Kính gửi: Ngân hàng
nhà nước Việt Nam
Trả lời công văn số
5151/NHNN-TCCB ngày 18/05/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ghi tại
trích yếu, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 8073/BTC-TCNH
ngày 19/06/2007, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1/ Đơn giá tiền lương năm 2007 đối
với 04 Công ty thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như
sau:
a) Đơn giá tiền lương năm 2007 của
Công ty In – Thương mại và dịch vụ Ngân hàng là 792,8 đồng/1000 đồng Tổng thu
trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu
: 78.700 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương)
: 60.781 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) : 17.919 triệu
đồng
- Lợi nhuận
: 3.713 triệu đồng
b) Đơn giá tiền lương năm 2007 của
Công ty Du lịch Thương mại ngân hàng là 749,3 đồng/1000 đồng Tổng thu trừ tổng
chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu
: 56.057 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương)
: 42.697 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) : 13.360 triệu
đồng
- Lợi nhuận
: 3.350 triệu đồng
c) Đơn giá tiền lương năm 2007 của
Công ty Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc đá quý là 817,8 đồng/1000 đồng Tổng thu trừ
tổng chi (chưa có lương), tương ứng với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu
: 43.100 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương)
: 28.348 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) : 14.752 triệu
đồng
- Lợi nhuận
: 2.688 triệu đồng
d) Đơn giá tiền lương năm 2007 của
Công ty Vàng bạc đá quý Thành phố Hồ Chí Minh là 818,5 đồng/1000 đồng Tổng thu
trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng vói các chỉ tiêu:
- Doanh thu
: 29.212 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương)
: 19.845 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) : 9.367 triệu
đồng
- Lợi nhuận
: 1.700 triệu đồng
đ) Thực hiện điều chỉnh đơn giá
tiền lương khi Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương) thực hiện cao hơn kế hoạch
đối với 04 công ty thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
như sau:
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) thực tế thực hiện đạt dưới 130% so với kế hoạch thì đơn giá tiền lương bằng
100% đơn giá gốc.
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) thực tế thực hiện đạt từ 130% đến 150% so với kế hoạch thì phần vượt,
đơn giá tiền lương bằng 50% đơn giá gốc.
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) thực tế thực hiện đạt từ 150% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn
giá tiền lương bằng 30% đơn giá gốc.
2. Đơn giá tiền lương năm 2007 của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (sau khi tách 04 Công ty
trên) là 594,0 đồng/1000 đồng Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương), tương ứng
với các chỉ tiêu:
- Doanh
thu
: 31.010.208 triệu đồng
- Tổng chi phí (chưa có
lương)
: 28.453.462 triệu đồng
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) : 2.556.746
triệu đồng
- Lợi nhuận
: 1.038.000 triệu đồng
- Mức trích dự phòng rủi
ro
: 5.500.000 triệu đồng
Năm 2007, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam phải trích đủ dự phòng rủi ro theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức
trích dự phòng rủi ro vào chi phí để xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương năm
2007 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là 5.500 tỷ đồng.
Thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền
lương khi Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương) thực hiện cao hơn kế hoạch đối
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (sau khi tách 04
công ty trên) như sau:
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) thực tế thực hiện đạt dưới 140% so với kế hoạch thì đơn giá tiền lương bằng
100% đơn giá gốc.
- Tổng thu trừ tổng chi (chưa có
lương) thực tế thực hiện đạt từ 140% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn
giá tiền lương bằng 80% đơn giá gốc.
3) Quỹ tiền lương kế hoạch năm
2007 của Giám đốc 04 Công ty thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam và quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như sau:
a) Quỹ tiền lương kế hoạch năm
2007 của Giám đốc Công ty In – Thương mại và dịch vụ Ngân hàng là: 182.496
nghìn đồng;
b) Quỹ tiền lương kế hoạch năm
2007 của Giám đốc Công ty Du lịch Thương mại ngân hàng là: 157.620 nghìn đồng;
c) Quỹ tiền lương kế hoạch năm
2007 của Giám đốc Công ty Kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc đá quý là: 190.824 nghìn
đồng;
d) Quỹ tiền lương kế hoạch năm
2007 của Giám đốc Công ty Vàng bạc đá quý Thành phố Hồ Chí Minh là: 190.824
nghìn đồng;
e) Quỹ tiền lương kế hoạch năm
2007 của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (sau khi tách 04 Công ty trên) là: 1.106.027 nghìn đồng
Quỹ tiền lương nói trên được tạm
ứng hàng tháng nhưng tối đa bằng 80%, phần tiền lương còn lại được thanh toán
vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.
4/ Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ra quyết định theo thẩm quyền giao cụ thể đơn giá tiền lương và quỹ lương kế
hoạch của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc năm 2007 đối với 04 Công
ty trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong khuôn khổ thỏa thuận
này, bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu
quả thực sự của các Công ty, Ngân hàng và gửi về Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội để theo dõi, kiểm tra./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Lưu: VT, Vụ TLTC
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Huỳnh Thị Nhân
|