BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2126/LĐTBXH-KHTC
V/v: xây dựng kế
hoạch phát triển ngành LĐ-TBXH năm 2015
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2014
|
Kính gửi: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Bộ yêu cầu Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch
năm 2015 theo các nội dung sau:
1. Yêu cầu trong xây dựng Kế
hoạch năm 2015
Tổ chức đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện kế hoạch
2011-2013, kế hoạch 6 tháng đầu năm 2014, dự báo 6 tháng cuối năm 2014; trong
đó xác định rõ những chỉ tiêu, nhiệm vụ đạt thấp; những tồn tại, yếu kém trong
quá trình tổ chức thực hiện; những cơ
chế, chính sách cần điều chỉnh, bổ sung...; đặc biệt cần phân tích làm rõ các
nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới không đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Xác định chỉ tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2015 về lao động,
người có công và xã hội căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của
địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố thông qua; căn cứ vào
Chương trình hành động của tỉnh ủy/thành ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn
đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; đồng thời dựa trên cơ sở đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch 2011 - 2013 và năm 2014 và dự báo tình hình kinh
tế xã hội của địa phương, trong nước và thế giới trong thời gian tới; chuẩn bị báo cáo thực hiện cả giai đoạn
2011-2015 để phục vụ xây dựng kế hoạch ngành giai đoạn 2016-2020.
Gắn với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của
các cấp cơ sở để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực,
nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về
lao động, người có công và xã hội.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị của địa phương; bảo đảm tính công khai, minh bạch và công
bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách; đồng thời đảm bảo
tiến độ, thời gian quy định.
2. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch năm
2015
2.1. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội
Đẩy nhanh phát triển nền kinh tế đi đôi với việc giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô. Triển khai thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu nền kinh tế và đổi
mới mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao
đời sống nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội
nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2.2. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch về lao động,
người có công và xã hội
a. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các
chương trình, dự án đã ban hành tạo nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm
cho người lao động; tổ chức triển khai thực hiện Luật Việc làm; phát triển đồng
bộ các yếu tố thị trường lao động trong nước, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về thị trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
của hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm, đặc biệt phát huy vai trò trung tâm
của 3 Trung tâm giới thiệu việc làm khu vực; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng
cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung -
cầu lao động. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất
nghiệp; quản lý tốt lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Từng bước thực hiện cơ cấu lại lực lượng lao động (về quy
mô, chất lượng, ngành nghề...) đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ
cấu các lĩnh vực kinh tế của các ngành, vùng, địa phương. Theo dõi chặt chẽ,
kịp thời cập nhật tình hình lao động trong các doanh nghiệp gặp khó khăn phải
giảm quy mô, ngừng sản xuất, phá sản... đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ người
lao động, doanh nghiệp tiếp tục phát triển sản xuất, ổn định việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống... cho người lao động.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động cho người
lao động và người sử dụng lao động đồng thời với kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh, giảm tranh chấp lao
động, đình công; theo dõi nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao
động.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm và giảm
nghèo. Tổ chức thực hiện tốt dự án Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng1; đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh
xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009-20202.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, thông tin đến người lao động, gia đình,
chính quyền xã, phường... về thị trường lao động ngoài nước; về chính sách,
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan trong xuất khẩu lao động;
cải cách thủ tục hành chính để thực hiện nhanh, giảm phiền hà, nhũng nhiễu
người lao động khi làm thủ tục đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ người lao động
vay vốn, chi phí học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng, chi phí làm thủ tục
xuất cảnh... Phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp tổ chức tuyển chọn, giáo dục
định hướng, dạy nghề tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo yêu cầu của thị trường.
b. Tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống dạy nghề, đảm bảo
hợp lý về quy mô, ngành nghề và cấp trình độ, đi đôi với nâng cao chất lượng và
hiệu quả đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao
động trong nước, xuất khẩu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động, xây dựng
nông thôn mới. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011 - 20203; dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề,
đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo QĐ 1956/QĐ-TTg.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề các
cấp theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách
nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo sự giám sát của cơ
quan nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy nghề và
quản lý dạy nghề; xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
Đa dạng hóa các hình
thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp
với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; dạy
nghề cho lao động xuất khẩu... Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với
thị trường lao động ở các cấp (cả nước, vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho
các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của
xã hội về học nghề, lập nghiệp; thông tin cho xã hội về hiệu quả hoạt động dạy
nghề, kết quả đào tạo nghề trên các trang tin điện tử; hình thành các bộ phận
chuyên trách làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho người học nghề.
c. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi
người có công; tiếp tục xử lý các trường hợp
còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có
công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Tổ chức và phối
hợp tổ chức tốt thực hiện tốt đề án “Tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt
sỹ còn thiếu thông tin” và đề án “Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở”.
Thực hiện báo tin mộ liệt sỹ đến gia đình liệt sỹ; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về người có công.
Quy hoạch, sắp xếp và đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng đáp ứng yêu cầu điều trị,
điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho người có
công; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm
liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động mọi
nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách
mạng.
d. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương
trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc; tập trung cho các huyện, xã, thôn, bản khó khăn, tỷ lệ
hộ nghèo cao nhằm giảm dần khoảng cách về thu nhập và đời sống trên từng địa
bàn. Lồng ghép các chương trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm tại
chỗ, tham gia lao động trong nước hoặc xuất khẩu lao động để thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chương
trình, đề án về an sinh xã hội đã được ban hành. Đồng thời, rà soát để loại bỏ
những chính sách không còn phù hợp hoặc
sửa đổi, bổ sung những chính sách phù hợp với thực tiễn để hỗ trợ các đối tượng
yếu thế trong xã hội.
Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất, bảo đảm người dân
bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời; xây dựng, triển
khai nhân rộng các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó
và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng
chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
đ. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ
em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại
trẻ em, phát hiện xử lý nghiêm minh các hành động bạo lực, xâm hại trẻ em; trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc thường xuyên ngoài gia đình
(từ cộng đồng và nhà nước); giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; giám sát đảm
bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận các dịch vụ y tế nhà nước không phải
trả tiền.
e. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chiến lược quốc gia
Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Chương trình quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011 - 2015. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định
kiến về giới trong đời sống xã hội. Lồng ghép, đưa các nhiệm vụ về bình đẳng
giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành, cụ thể hóa
bằng các chỉ tiêu và gắn với nguồn lực nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu Bình
đẳng giới; tăng cường công tác giáo dục truyền thông, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới, pháp luật về các quyền của
phụ nữ để họ tự bảo vệ mình; phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành động bạo lực
xâm hại phụ nữ.
f. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, dự án về
phòng, chống ma túy, mại dâm, buôn bán người.
Đổi mới công tác, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai
nghiện phục hồi, quản lý sau cai; từng bước xây dựng hình thành mạng lưới các
cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực triển khai điều trị thay thế nghiện bằng
chất dạng thuốc phiện (Methadone...) và các phương pháp điều trị khác đáp ứng
nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy ở các địa
phương; tăng cường quản lý, tư vấn, trợ giúp người sau cai nghiện ma túy hòa
nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phòng chống tái nghiện.
Phòng ngừa, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình
thức; phòng, chống mua bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục góp phần
bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia đình, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại của tệ nạn
mại dâm đối với đời sống xã hội, xây dựng và phát triển con người Việt Nam.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã,
phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; chuyển hóa những xã, phường trọng điểm
về tệ nạn ma túy, mại dâm; huy động tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp, nhà trường... thực hiện đồng bộ các giải
pháp về tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh niên tránh xa ma túy, mại dâm;
xây dựng lực lượng tình nguyện viên ở các xã, phường.
Cùng với thuyết minh đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn
2011 - 2013 và năm 2014 và kế hoạch năm 2015, Bộ yêu cầu Sở Lao động - Thương
binh-và Xã hội tổng hợp đầy đủ số liệu vào các phụ lục kèm theo công văn này.
Để đảm bảo yêu cầu tiến độ theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ yêu cầu Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đúng nội dung, yêu cầu và gửi về Bộ
trước ngày 10/7/2014, đồng thời gửi thư điện tử theo địa chỉ e-mail: [email protected].
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính, điện thoại 04.3.8269.544)
để được hướng dẫn thêm./.
Nơi nhận:
- Như trên (để
t/h);
- Bộ trưởng (để b/c)
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu VP, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|