ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19850/SLĐTBXH-LĐ
Về triển khai Nghị định số 103/2014/NĐ-CP
ngày 11/11/2014 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2014
|
Kính
gửi:
|
- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp;
- Ban Quản lý Khu công nghệ cao;
- Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
|
Thực hiện Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các
cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
Nay Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. Về mức lương tối thiểu vùng:
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 như sau:
- Mức 3.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình
Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
- Mức 2.750.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Doanh nghiệp trên địa bàn nào thì thực hiện mức
lương tối thiểu vùng trên địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh
hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị,
chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định
đối với địa bàn đó.
II. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015:
1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Mục I
nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa
thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong
điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong
tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động đã qua học nghề. Người lao động đã qua học nghề bao gồm các
trường hợp sau:
- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề,
bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm
1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề
theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm 2005 và chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Luật Việc làm;
- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình
dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề,
bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp
đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của
cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc
tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải
qua đào tạo nghề.
2. Căn
cứ vào mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và các nội dung thỏa
thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể
hoặc quy chế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phối hợp với Ban Chấp hành công
đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định việc điều chỉnh các mức
tiền lương trong thang lương, bảng lương, bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang
lương, bảng lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Bộ luật Lao
động về tiền lương.
Trên cơ sở thang lương, bảng lương đã được điều
chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng nêu trên, doanh nghiệp và người lao động
thỏa thuận điều chỉnh mức lương ghi trên hợp đồng lao động và mức lương trả cho
người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định pháp luật lao động và tương
quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào
tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển
dụng và lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
3. Khi
thực hiện mức lương tối thiểu vùng tại Mục I nêu trên, doanh nghiệp không được
xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm
giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc,
độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh
nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định pháp luật lao
động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy
định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
III. Triển khai thực hiện:
1. Đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn:
- Doanh nghiệp xây dựng phương án triển khai áp
dụng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và sớm công bố công khai
kết quả cho người lao động biết. Quá trình thực hiện, doanh nghiệp cần tổ chức
trao đổi, thỏa thuận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và người lao động các
mức điều chỉnh cụ thể.
- Doanh
nghiệp có trách nhiệm rà soát tất cả các hợp đồng lao động, thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương, thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế
thưởng và các quy chế khác của doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp có nội
dung chưa phù hợp quy định pháp luật lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm điều
chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp quy định hiện hành. Thang lương, bảng lương,
định mức lao động sau khi điều chỉnh phải gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi
đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
2. Đối
với Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghệ cao,
Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội):
- Tăng cường tổ chức tập huấn, tuyên truyền, hỗ
trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý hiểu rõ và thực hiện
đúng các quy định pháp luật lao động về mức lương tối thiểu vùng. Tiếp nhận
thang lương, bảng lương, định mức lao động do doanh nghiệp gửi để rà soát, kiểm
tra. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì phải có văn bản yêu
cầu doanh nghiệp sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung theo đúng quy định của pháp luật
lao động.
- Tăng cường theo dõi, giám sát các doanh nghiệp
trong tổ chức thực hiện các quy định pháp luật lao động về tiền lương tối thiểu
vùng, bảo đảm các doanh nghiệp thực hiện việc trả lương và các chế độ khác đối
với người lao động theo quy định Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị các
cơ quan, doanh nghiệp nhanh chóng triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng
theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ. Quá
trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phản
ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền
lương - Tiền công) số 159 Pasteur, quận 3, điện thoại số 38.295.900 để
cùng phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ LĐTB &XH (để báo cáo);
- PCT UBND TP Lê Mạnh Hà (để báo cáo);
- VP UBND TP (để báo cáo) ;
- Liên đoàn lao động TP;
- Ban quản lý các KCX-KCN TP;
- Bảo hiểm xã hội TP;
- Phòng TM&CN Việt Nam (Chi nhánh TP.HCM);
- Phòng LĐTBXH quận, huyện (để triển khai đến các doanh nghiệp trên địa bàn);
- Giám đốc Sở Trần Trung Dũng (để báo cáo);
- Thanh tra Sở LĐTBXH (để biết);
- Lưu: VP Sở, Phòng LĐTLTC (Cg).
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Huỳnh Thanh Khiết
|