UBND TỈNH NGHỆ AN
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1739/SXD-KTKH
V/việc “ Hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình theo chế độ tiền lương mới từ 01/10/2011 ”
|
Nghệ An, ngày 14 tháng 11 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động Xây dựng trên địa bàn tỉnh NA.
|
Căn cứ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ,
quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty,
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các
cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 của Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng
theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP;
Căn cứ công văn số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây
dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối
thiểu mới từ 01/10/2011 theo quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP;
Thực hiện Công văn số 6466/UBND-CN ngày 28/10/2011 của UBND
tỉnh Nghệ An về việc giao Sở Xây dựng chủ trì tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ 01/10/2011
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Sở Xây dựng Nghệ An hướng dẫn cụ thể như sau:
I. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
Việc điều chỉnh dự toán công trình do Chủ đầu tư thực hiện nhưng
không được vượt Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có
hiệu lực thi hành:
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng trên
cơ sở điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công (phần nhân công) theo
mức lương tối thiểu mới đối với những khối lượng còn lại của dự án, gói thầu
thực hiện từ ngày 01/10/2011. Nếu dự toán công trình điều chỉnh làm vượt tổng
mức đầu tư thì Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Đối với các công trình có dự toán được lập trên cơ sở các
bộ đơn giá do UBND tỉnh Nghệ An công bố:
Việc điều chỉnh chi phí dự toán xây dựng công trình của khối
lượng thi công Xây dựng và Lắp đặt từ 01/10/2011 được thực hiện như sau:
3.1 - Điều chỉnh chi phí nhân công:
a) Chi phí nhân công của khối lượng công trình thi công từ ngày
01/10/2011 lập theo Đơn giá xây dựng công trình ( phần Xây dựng, phần Lắp đặt )
do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại các văn bản số 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày
12/12/2007 được nhân với hệ số điều chỉnh ( KNC ) theo từng
vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNC = 3,4445
- Các khu vực còn lại: KNC = 3,1111
b) Chi phí nhân công trong dự toán lập theo Đơn giá xây
dựng công trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh công bố tại các
Quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011 được nhân với hệ số
điều chỉnh ( KNC ) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNC = 2,1233
- Các khu vực còn lại: KNC = 1,9178
3.2 - Điều chỉnh chi phí máy thi công do thay đổi mức lương
tối thiểu của nhân công điều khiển máy:
a) Chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của
nhân công điều khiển máy của khối lượng công trình thi công từ ngày 01/10/2011 lập
theo Đơn giá xây dựng công trình ( phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh
Nghệ An công bố tại các văn bản số 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007
được nhân với hệ số điều chỉnh ( KMTC ) theo từng vùng như
sau:
- Khu vực Tp Vinh: KMTC = 1,1818
- Các khu vực còn lại: KMTC = 1,1570
Việc xử lý biến động giá điện trong chi phí máy thi công: việc
điều chỉnh dự toán khi có giá điện thay đổi, Chủ đầu tư căn cứ vào giá điện cụ
thể tại thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán để tính toán bù trừ trực tiếp so
với giá điện tại đơn giá gốc ( Bảng giá ca máy & thiết bị thi công xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An
công bố ) là 895 đ/kwh ( chưa có thuế VAT ).
Mức bù của 01 kwh điện được tính theo công thức sau:
Mức chênh lệch giá 01 kwh điện ( đồng ) = Giá 01 kwh điện của
cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm điều chỉnh dự toán ( đồng ) – 895
đồng.
Việc xử lý biến động giá nhiên liệu ( xăng, dầu... ) trong Chi
phí máy thi công: được áp dụng theo phương pháp bù ( hoặc trừ ) trực tiếp theo
thời điểm thực tế tăng giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) trên thị trường ( giá
chưa có thuế VAT ) so với giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) đưa vào tính toán trong
Bảng giá ca máy & thiết bị thi công do UBND tỉnh Nghệ An công bố tại văn
bản số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007.
Mức bù của 01 lít xăng, dầu được tính theo công thức sau
đây:
Mức chênh lệch giá 01 lít xăng, dầu được bù = [( Giá xăng, dầu
tại thời điểm điều chỉnh dự toán - Lệ phí Xăng, dầu - Phí lập quỹ Bình ổn giá
xăng, dầu ): 1,1] + ( Lệ phí Xăng, dầu + Phí lập quỹ Bình ổn giá xăng, dầu ) –
Giá xăng, dầu đưa vào tính toán trong đơn giá gốc ( có thuyết minh tại Bảng giá CM&TBTCXD trên địa bàn tỉnh
Nghệ An số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 ).
Trong đó:
+ Lệ phí xăng dầu thực hiện theo Quyết định số 03/2009/QĐ-TTG
ngày 09/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ:
- Xăng các loại: 1.000 đồng/lít (một nghìn đồng/lít).
- Diezel: 500 đồng/lít (năm trăm đồng/lít).
- Dầu hỏa: 300 đồng/lít (ba trăm đồng/lít).
- Dầu ma zút, dầu mỡ nhờn: 300 đồng/kg (ba trăm đồng/kg
+ Quỹ bình ổn giá Xăng, dầu được trích lập theo quy định tại
khoản 2, điều 4, Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 09/12/2009 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu; Công
văn số 176/BTC-QLG ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính thì mức trích quỹ bình ổn
giá đối với mặt hàng xăng là 300 đ/lít, các mặt hàng khác ( Diezel, dầu hoả, dầu
mazut ) vẫn giữ nguyên 300 đ/lít ( hoặc kg) như trước đây.
Từ mức chi phí được bù giá của 01 lít xăng, dầu trên đây đem
nhân với tổng số xăng, dầu hao phí của công trình tại thời điểm tính toán cần
bù ( được xác định bằng phương pháp tính trực tiếp theo định mức của từng nội
dung công tác xây, lắp tương ứng, trong đó tách xăng riêng, dầu riêng ) sẽ được
kết quả chi phí xăng, dầu của khối lương xây lắp công trình được tính bù.
b) Chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu của
nhân công điều khiển máy của khối lượng công trình thi công từ ngày 01/10/2011 lập
theo Đơn giá xây dựng công trình ( phần Xây dựng, phần Lắp đặt ) do UBND tỉnh
công bố tại các Quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011
được nhân với hệ số điều chỉnh ( KNC ) theo từng vùng như
sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNC = 1,0887
- Các khu vực còn lại: KNC = 1,0724
Việc xử lý biến động giá điện trong chi phí máy thi công: việc
điều chỉnh dự toán khi có giá điện thay đổi, Chủ đầu tư căn cứ vào giá điện cụ
thể tại thời điểm lập hoặc điều chỉnh dự toán để tính toán bù trừ trực tiếp so
với giá điện tại đơn giá gốc ( Bảng giá ca máy & thiết bị thi công xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An của UBND tỉnh Nghệ An công bố kèm theo Quyết định số
5525/QĐ-UBND.CN ngày 15/11/2010 ) là 1.023 đ/kwh ( chưa có thuế VAT ).
Mức bù của 01 kwh điện được tính theo công thức sau:
Mức chênh lệch giá 01 kwh điện ( đồng ) = Giá 01 kwh điện của
cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm điều chỉnh dự toán ( đồng ) – 1.023
đồng.
Việc xử lý biến động giá nhiên liệu ( xăng, dầu... ) trong Chi
phí máy thi công: được áp dụng theo phương pháp bù ( hoặc trừ ) trực tiếp theo
thời điểm thực tế tăng giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) trên thị trường ( giá
chưa có thuế VAT ) so với giá nhiên liệu ( xăng, dầu...) đưa vào tính toán trong
Bảng giá ca máy & thiết bị thi công do UBND tỉnh Nghệ An công bố kèm theo
Quyết định số 5525/QĐ- UBND.CN ngày 15/11/2010. Phương pháp bù giá nhiên liệu (
xăng, dầu...) thực hiện theo hướng dẫn tại tiết a, khoản 3.2, điểm 3, mục I của
Hướng dẫn này.
3.3 - Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong
dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công được tính bằng định mức tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành
sau khi đã điều chỉnh các khoản mục chi phí nhân công và máy thi công theo các
hệ số nêu trên.
3.4 - Một số khoản mục chi phí khác: Chi phí Quản lý dự án và
tư vấn đầu tư xây dựng công trình được tính bằng tỷ lệ (%) theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công bố và các quy định liên quan hiện
hành trên cơ sở chi phí xây dựng công trình ( chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng ) đã được điều chỉnh theo hướng dẫn trên đây.
3.5 Dự toán điều chỉnh chi phí xây dựng công trình từ ngày 01/10/2011
được lập theo Phụ lục kèm theo hướng dẫn này.
4 - Điều chỉnh dự toán Khảo sát xây dựng:
4.1- Các công trình khảo sát xây dựng có dự toán lập theo
Đơn giá Khảo sát xây dựng kèm theo văn bản công bố số 8208/UBND-CN ngày
12/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An, khối lượng khảo sát từ ngày 01/10/2011 được
điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát xây dựng ( KNCKS ) theo
hệ số từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNCKS = 3,4444
- Các khu vực còn lại: KNCKS = 3,1111
4.2- Các công trình khảo sát xây dựng có dự toán lập theo Đơn
giá Khảo sát xây dựng kÌm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011 của
UBND tỉnh Nghệ An, khối lượng khảo sát từ ngày 01/10/2011 được điều chỉnh chi
phí nhân công khảo sát xây dựng ( KNCKS ) theo hệ số từng
vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KNCKS = 2,1233
- Các khu vực còn lại: KNCKS = 1,9178
4.3- Việc xử lý biến động giá điện trong chi phí máy thi công
từ ngày 01/10/2011 trở đi thực hiện bằng phương pháp bù trực tiếp như hướng dẫn
tại tiết a, khoản 3.2, điểm 3, mục I của Hướng dẫn này.
4.4- Việc xử lý về biến động giá nhiên liệu ( xăng, dầu... )
trong Chi phí máy thi công Khảo sát xây dựng được áp dụng theo phương pháp bù (
hoặc trừ ) trực tiếp như hướng dẫn tại tiết a, khoản 3.2, điểm 3, mục I của Hướng
dẫn này.
4.5- Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong
dự toán chi phí khảo sát bao gồm: chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước, thuế giá trị gia tăng, Chi phí lán trại tạm tại hiện trường được tính
bằng định mức tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành sau khi đã điều chỉnh các khoản
mục chi phí nhân công và máy thi công theo các hệ số nêu trên.
5 - Điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật
liệu và cấu kiện xây dựng:
Chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện
xây dựng căn cứ Định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng để tính toán, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh ( KĐC NCTN
) theo từng vùng như sau:
- Khu vực Tp Vinh: KĐC NCTN =
8,1316
- Các khu vực còn lại: KĐC NCTN =
7,3446
6 - Điều chỉnh dự toán công tác quy hoạch xây dựng đô thị:
Dự toán chi phí trước thuế của khối lượng công tác quy hoạch
xây dựng đô thị thực hiện từ ngày 01/10/2011 được tính toán trên cơ sở Định mức
chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày
30/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy
hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định liên quan hiện hành.
7. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện
hoàn thành từ ngày 01/10/2011 thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa
các bên và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh
giá trong suốt quá trình thực hiện: nếu hợp đồng ký kết trước ngày Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
có hiệu lực ( trước ngày 01/7/2010 ) thì Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể
thương thảo bổ sung hợp đồng ( phần giá trị tăng thêm do thay đổi mức lương tối
thiểu ) để bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định. Nếu hợp đồng ký
kết sau ngày Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng có hiệu lực ( từ ngày 01/7/2010 trở về sau ) thì
không thực hiện điều chỉnh giá hợp đồng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công do thay đổi mức tiền lương tối
thiểu đối với người lao động và chi phí máy thi công do thay đổi mức tiền lương
tối thiểu đối với nhân công lái máy trong dù toán khối lượng xây lắp thực hiện
từ ngày 01/10/2011 của công trình, gói thầu (gọi tắt là dự toán xây dựng công
trình) sử dụng từ 30% vốn Nhà nước trở lờn được lập theo Đơn giá xây dựng công
trình (phần Xây dựng, phần Lắp đặt, phần Khảo sát ) do UBND tỉnh Nghệ An công
bố tại các văn bản số 8208/UBND-CN, 8209/UBND-CN, 8210/UBND-CN ngày 12/12/2007;
các quyết định số 785/QĐ-UBND.CN, 786/QĐ-UBND.CN, 787/QĐ-UBND.CN ngày 18/3/2011.
2- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện điều chỉnh
dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và tổ chức phê duyệt kết quả điều chỉnh
dự toán theo quy định hiện hành.
3- Việc chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình phải đảm bảo tính hiệu quả và không làm gián đoạn quá trình thực
hiện dự án, cụ thể như sau:
3.1- Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng
chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của
dự án được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới theo Nghị định
70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ ( 1.550.000 đồng/tháng đối với khu
vực TP Vinh và 1.400.000 đồng/tháng đối với các huyện, thị xã thuộc tỉnh Nghệ
An ).
3.2- Các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ
sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán công trình thì dự toán chi phí xây dựng công
trình được điều chỉnh theo các nội dung hướng dẫn nêu trên.
3.3- Chủ đầu tư tổ chức thực hiện điều chỉnh lại tổng dự toán,
dự toán, giá gói thầu theo hướng dẫn này đối với công trình, hạng mục công
trình sau đây:
- Đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang
tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc chưa ký kết hợp đồng xây dựng công trình;
- Đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán và đã hoàn tất kết
quả đấu thầu nhưng chưa khởi công xây dựng công trình;
3.4- Đối với công trình, hạng mục công trình đang thi công dở
dang Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm xác định chính xác khối
lượng tại thời điểm 01/10/2011 của công trình theo đúng trình tự, nội dung và
đủ thủ tục theo quy định hiện hành. Đồng thời phải xem xét cụ thể các trường
hợp sau:
- Chủ đầu tư phải xem xét đối chiếu với hợp đồng xây dựng đã
ký kết, nếu công trình thi công đảm bảo tiến độ theo hợp đồng thì khối lượng xây
dựng thực hiện từ 01/10/2011 được áp dụng điều chỉnh dự toán theo quy định nói
trên ;
- Nếu công trình thi công không đảm bảo tiến độ theo hợp đồng
vì lý do khách quan, bất khả kháng thì Chủ đầu tư lập báo cáo trình cấp có thẩm
quyền quyết định cho phép điều chỉnh dự toán đối với khối lượng xây dựng thực
hiện từ 01/10/2011 theo Hướng dẫn này;
- Nếu chậm tiến độ thi công vì lý do chủ quan thì khối lượng
xây dựng thực hiện từ 01/10/2011 ( phần chậm tiến độ ) không được điều chỉnh dự
toán theo quy định trên đây;
- Trường hợp khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2011 vẫn
đảm bảo tiến độ thi công, nhưng trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều
chỉnh giá, thực hiện theo quy định tại điểm 7, mục I Hướng dẫn này.
4 - Việc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo
hướng dẫn trên đây nếu dẫn đến vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ
đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại tổng mức đầu tư xây dựng công
trình.
5 - Đối với công trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng
( đơn giá xây dựng công trình ), Ban Đơn giá công trình căn cứ vào chế độ, chính
sách được Nhà nước cho phép áp dụng tại công trình và các quy định khác có liên
quan để thực hiện.
6 - Đối với các công trình xây dựng chuyên ngành việc lập dự
toán áp dụng theo Đơn giá chuyên ngành thì việc điều chỉnh dự toán chi phí xây
dựng công trình từ ngày 01/10/2011 thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành
chủ quản và các quy định khác có liên quan để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh; UBND các Huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái
Hòa, các Chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để nghiên cứu, phối hợp giải quyết.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ XD (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Phó CT UBND tỉnh (A.Điền) (b/c);
- Giám đốc sở (b/c);
- Các Phó giám đốc sở;
- Các phòng sở XD: KTKH, HĐXD,
QH, HTKT, T.Tra XD, VP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Huỳnh Thanh Cảnh
|
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN LẬP, ĐIỀU CHỈNH
DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỪ NGÀY 01/10/2011
( Theo Hướng dẫn số 1739 /SXD-KTKH ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Sở Xây dựng
Nghệ An)
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Cách tính
|
Ký hiệu
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
n
GVLDT + Σ Qi x CL VLi
i =1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
GNCDT x KNC
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
GMTCDT x KMTC
± CLXD ± CLĐN
|
MTC
|
2
|
Chi phí trực tiếp khác
|
( VL + NC + MTC ) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL + NC + MTC + TT
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
T x tỷ lệ
hoặc NC x KNC C
|
C
|
III
|
Thu nhập chịu thuế tính trước
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GXDTT
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng
|
GBS x T GTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
GXDTT + GTGT
|
GXDST
|
Trong đó:
1. Chi phí trực tiếp:
GVLDT: Là chi phí vật liệu của khối lượng xây lắp
trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/01/2011 trở về sau tính theo Đơn
giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định tại Hướng
dẫn này.
Qi là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối
lượng xây lắp từ ngày 01/01/2011 cần được tính bù trừ chênh lệch giá.
CLVLi là chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại
thời điểm điều chỉnh từ sau ngày 01/10/2011 so với giá vật liệu xây dựng trong
hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu ( chỉ áp dụng đối với các gói thầu được
điều chỉnh giá ).
Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định
theo giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố ( từ quý
IV/2011 trở về sau ).
GNCDT: Là chi phí nhân công của khối lượng xây lắp
trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011 trở về sau tính theo Đơn
giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định tại Hướng
dẫn này.
GMTCDT: Là chi phí máy thi công của khối lượng xây
lắp trong dự toán gói thầu thực hiện từ ngày 01/10/2011 trở về sau tính theo
Đơn giá xây dựng công trình do UBND tỉnh Nghệ An công bố theo quy định tại Hướng
dẫn này.
KNC: là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công theo vùng
quy định.
KMTC: Là hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo
vùng quy định.
CLXD: là chi phí xăng, dầu chênh lệch ( từ 01/10/2011
trở đi ) được tính bù hoặc trừ trực tiếp so với giá gốc trong đơn giá.
CLĐN: là chi phí điện năng chênh lệch ( từ 01/10/2011
trở đi ) được tính bù hoặc trừ trực tiếp so với giá gốc trong đơn giá.
2. Các chi phí khác.
NC là chi phí nhân công trong khoản mục chi phí trực tiếp sau
khi đã điều chỉnh.
KNCC là tỷ trọng chi phí chung
tính trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên
chi phí nhân công.
Mức tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức
của hợp đồng, gói thầu, dự toán theo quy định.
Thuế giá trị gia tăng theo qui định của Nhà nước ./.