Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
|
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây viết tắt là Nghị định số
29/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày
17/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Khoản
2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP nêu trên (sau đây viết tắt là Thông tư
số 24/2013/TT-BLĐTBXH), Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội
dung thuộc trách nhiệm được giao tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số
24/2013/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
và đối tượng không áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH.
2. Về thời gian công tác để tính hưởng BHXH
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH.
3. Về hồ sơ làm căn cứ tính
bổ sung thời gian công tác
Hồ sơ lý lịch gốc của cá nhân, hồ sơ
đảng viên, sổ sách hoặc giấy tờ có liên quan như: danh sách trích ngang, danh sách
chi trả sinh hoạt phí, danh sách hoặc quyết định phê duyệt, công nhận kết quả bầu
cử, quyết định phân công công việc... thể hiện có thời gian đảm nhiệm chức danh
(kể cả cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên
được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) có quy định tại Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã,
phường, quyết định điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân
dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01/01/1998.
4. Thủ tục hồ sơ tính bổ sung thời
gian công tác
4.1. Trường hợp đang làm việc
và đóng BHXH, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị (Mẫu số D01b-TS) của đơn vị sử dụng lao động
nơi người lao động đang làm việc;
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Sổ BHXH;
- Hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3
nêu trên.
4.2. Trường hợp
đã nghỉ việc, bảo lưu thời gian công tác trên sổ BHXH, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Sổ BHXH (nếu đã được cấp sổ BHXH);
- Hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên.
4.3. Trường hợp đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
BHXH một lần từ ngày 01/6/2013 đến trước khi ban hành văn bản này, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Bản chụp Quyết định hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp BHXH một lần.
- Hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên.
Các Mẫu số D01-TS, D01b-TS nêu trên quy định tại
Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về
việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ bảo
hiểm y tế.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Trách nhiệm của người lao động
- Người đang làm việc và đóng BHXH: Nộp cho đơn vị
sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu
trên, đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: Nộp cho
BHXH cấp huyện nơi đóng BHXH cuối cùng trước khi nghỉ việc, hồ sơ gồm: Sổ BHXH,
đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS), hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên;
- Người đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần
từ ngày 01/6/2013 đến trước khi ban hành văn bản này: Nộp cho BHXH cấp huyện
nơi đang chi trả lương hưu hoặc nơi đã giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần hồ
sơ gồm: Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS), hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu
trên.
5.2. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động
Tiếp nhận đơn đề nghị của người lao động
(Mẫu số D01-TS), hồ sơ gốc theo quy định
tại Điểm 3 nêu trên để lập văn bản đề nghị theo Mẫu số D01b-TS nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng
BHXH để giải quyết và nhận lại
kết quả đã giải quyết để thông báo cho người lao động.
5.3. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
a) BHXH tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến người
sử dụng lao động, người lao động về chính sách và thủ tục thực hiện chế độ theo
quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP , Thông tư số
24/2013/TT-BLĐTBXH và hướng dẫn tại văn bản này;
- Chỉ đạo BHXH huyện hướng dẫn và tiếp
nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động đủ điều kiện theo hướng
dẫn tại văn bản này chuyển BHXH tỉnh giải quyết theo quy định
(viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả);
- Đối với các trường hợp đã nghỉ việc,
bảo lưu thời gian công tác trên sổ BHXH và trường hợp đang làm việc có đóng
BHXH, BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ do BHXH huyện chuyển đến, thẩm định, ghi bổ
sung thời gian công tác trên sổ BHXH để trả cho đơn vị và người lao động lưu giữ theo quy định;
- Đối với trường
hợp đã được giải quyết hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần từ ngày
01/6/2013 đến nay thuộc đối tượng được tính bổ sung thời gian công tác thì đối với trường hợp đang hưởng lương hưu do BHXH tỉnh
nơi đang quản lý chi trả lương hưu thực hiện điều chỉnh; đối với trường hợp hưởng
trợ cấp BHXH một lần thì do BHXH nơi đã giải quyết thực hiện.
Quy trình và thẩm quyền điều chỉnh thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng
các chế độ BHXH (Các trường hợp điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH một lần đều
phải trên cơ sở sổ BHXH đã điều chỉnh về thời gian công
tác);
- Những trường hợp đã được giải quyết hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần trước
ngày 01/6/2013 thì không thuộc đối tượng được áp dụng tính bổ sung thời gian công tác theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
và Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH .
b) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân
Tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao
động thuộc BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân quản lý chuyển đến để thực
hiện điều chỉnh bổ sung thời gian công tác, điều chỉnh và chi trả mức chênh lệch
trợ cấp BHXH một lần đối với các trường hợp đã giải quyết
hưởng BHXH từ ngày 01/6/2013 trở đi nhưng chưa được tính thời gian công tác nêu
trên.
c) Các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
thực hiện các nội dung liên quan theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ: LĐTB&XH, Nội vụ, Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h);
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Website BHXH VN;
- Lưu: VT, CSXH (2b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Thị Xuân Phương
|