Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có Quyết định số
2827/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 về việc quy định phân cấp về tổ
chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Để thực hiện Quyết định nêu trên, Ủy ban Nhân dân
tỉnh hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, công chức dự bị
(gọi chung là công chức) trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở tỉnh,
như sau:
I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
1. Tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu
công việc, vị trí công tác, số lượng chức danh chuyên môn cần tuyển, chỉ tiêu
biên chế được giao; bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng và chất lượng.
2. Việc tuyển dụng
công chức phải tổ chức thi tuyển; đồng thời, tuyển dụng thông qua hình thức xét
tuyển đối với những trường hợp người dân tộc thiểu số, người tự nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở huyện Nam Đông và huyện A Lưới;
3. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công
chức
- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú
tại Việt Nam;
- Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 45
tuổi; đối với người dự tuyển công chức dự bị từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi.
- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, phẩm chất
đạo đức tốt, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự
tuyển cụ thể như sau:
+ Đối với những người dự tuyển các ngạch công
chức loại A có trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ
trình độ B; tin học trình độ A (tin học văn phòng) trở lên.
+ Đối với những người dự tuyển các ngạch công
chức loại B phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên, có chứng chỉ ngoại
ngữ trình độ A; tin học trình độ A (tin học văn phòng) trở lên.
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
- Không trong
thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Ngoài những quy định trên, căn cứ vào tính chất
và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số
điều kiện đối với người dự tuyển.
4. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước.
5. Những trường hợp sau đây không áp dụng các
quy định về tuyển dụng công chức mà áp dụng các quy định về điều động khi
chuyển về cơ quan nhà nước:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở
lên.
- Viên chức có thời gian làm việc liên tục 03
năm (đủ 36 tháng) trở lên tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Viên chức đang làm công tác quản lý, lãnh đạo
từ cấp Phó trưởng phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc
liên tục 03 năm (đủ 36 tháng) trở lên;
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân
đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
6. Thẩm quyền
tuyển dụng công chức:
Việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các
cơ quan nhà nước do Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức. Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc tuyển dụng. Thành phần,
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều 1, Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của
Chính phủ.
7. Kế
hoạch tuyển dụng:
Căn cứ vào nhu cầu công việc, số lượng biên chế
được giao, các cơ quan sử dụng công chức đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức
báo cáo Hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trên cơ sở
nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh lập kế hoạch
tuyển dụng công chức chung toàn tỉnh. Kế hoạch tuyển dụng phải xác định rõ
đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, số lượng các chức danh và vị trí
cần tuyển, quy định về chế độ ưu tiên, các loại hồ sơ, thời gian và địa điểm
tiếp nhận hồ sơ, nguyên tắc xét tuyển, thi tuyển.
8. Thông báo tuyển dụng:
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tuyển dụng, Hội
đồng tuyển dụng phải thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng trên các phương
tiện thông tin đại chúng tại các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng và tại Sở Nội vụ
để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị có nhu cầu
tuyển dụng tiếp nhận Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức.
9. Tổ
chức sơ tuyển:
Việc sơ tuyển để chọn người đủ tiêu chuẩn và
điều kiện dự thi do các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng thực hiện, số người cử đi
dự thi phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất hai lần.
Sau khi sơ tuyển các đơn vị gửi danh sách những
người đăng ký dự tuyển, danh sách những người cử đi dự thi tuyển kèm theo hồ sơ
về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh.
10. Tuyển
dụng và nhận việc:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có quyết định
công nhận kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng và bố trí công
chức về công tác tại các đơn vị. Người được tuyển dụng đến cơ quan nhận việc
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định tuyển dụng.
Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến
nhận việc quá thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng thì cơ quan sử
dụng công chức báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định huỷ quyết định tuyển dụng.
II. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
1. Chế
độ tập sự, chế độ công chức dự bị:
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực
hiện chế độ tập sự hoặc chế độ công chức dự bị, thời gian như sau:
Công chức loại A chế độ công chức dự bị là 12
tháng;
Công chức loại B chế độ công chức dự bị là 06
tháng .
Công chức loại C tập sự là 03 tháng;
2. Chế
độ, chính sách đối với người tập sự, công chức dự bị và người hướng dẫn:
Trong thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế
độ công chức dự bị được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch được tuyển
dụng; trường hợp có học vị Thạc sỹ được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch được
tuyển dụng; có học vị Tiến sỹ được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Những người được tuyển dụng làm việc ở huyện Nam
Đông, huyện A Lưới; người được tuyển dụng
làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; người đã hoàn thành
nghĩa vụ quân sự được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch được tuyển
dụng trong thời gian tập sự hoặc thực hiện chế độ công chức dự bị.
Đơn vị sử dụng công chức quyết định bố trí công
chức có năng lực và kinh nghiệm hướng dẫn người tập sự, công chức dự bị. Công
chức được phân công hướng dẫn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương
tối thiểu trong thời gian hướng dẫn.
Các trường hợp trước khi được tuyển dụng vào
công chức dự bị tại các cơ quan nhà nước mà trước đó đã có thời gian liên tục
thực hiện chế độ hợp đồng, có đóng bảo hiểm xã hội tại chính các cơ quan này từ
trước ngày 01/7/2003 mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, nếu làm công việc trước đó
phù hợp với ngạch công chức đăng ký dự tuyển và đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại thời điểm hợp đồng lần đầu thì thời gian làm hợp đồng được
tính vào thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị. Thời gian vượt quá thời
hạn thực hiện chế độ công chức dự bị được tính để thực hiện nâng lương và thâm
niên giữ ngạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Bổ
nhiệm vào ngạch công chức:
Hết thời gian tập sự và thực hiện chế độ công
chức dự bị, cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả
công việc của người tập sự, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định
bổ nhiệm vào ngạch công chức.
4. Huỷ
bỏ quyết định tuyển dụng:
Trường hợp người tập sự, công chức dự bị không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì cơ quan
sử dụng công chức đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Chuyển
ngạch, chuyển loại công chức:
- Công chức được phân công nhiệm vụ mới không
phù hợp với ngạch công chức đang giữ thì phải chuyển ngạch cho phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo và vị trí công tác.
- Công chức loại B, loại C, loại Ao có bằng đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, nếu cơ quan có nhu cầu công tác sẽ được
bố trí công việc phù hợp với trình độ đào tạo và đạt trình độ về văn bằng,
chứng chỉ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch, có đủ thời gian giữ ngạch theo quy
định thì được xem xét chuyển sang ngạch công chức loại A, Ao hoặc loại B và
được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch công chức tương ứng.
Thời gian
thâm niên khi xét chuyển loại công chức:
- Công chức loại C chuyển sang công chức loại B
có thời gian làm việc liên tục ở vị trí công chức loại C là 03 năm (đủ 36
tháng).
- Công chức loại B chuyển sang công chức loại A
có thời gian làm việc liên tục ở vị trí công chức loại B là 03 năm (đủ 36
tháng).
- Công chức loại C chuyển sang công chức loại A
có thời gian làm việc liên tục ở vị trí công chức loại C là 05 năm (đủ 60
tháng).
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các
huyện và thành phố Huế căn cứ vào vị trí công tác, tiêu chuẩn nghiệp vụ và
trình độ đào tạo bồi dưỡng của công chức, thành lập Hội đồng xem xét đề nghị Sở
Nội vụ quyết định chuyển ngạch, chuyển loại công chức.
6. Nâng
ngạch:
Nâng ngạch cho công chức phải qua kỳ thi nâng
ngạch, việc xét nâng ngạch chỉ thực hiện đối với một số ngạch theo quy định
riêng.
Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí
công tác phù hợp, còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn và đạt hệ số lương
chênh lệch thấp hơn không quá tương đương hai bậc lương so với bậc một của
ngạch dự thi thì được cử dự thi nâng ngạch theo quy định.
Việc xét cử công chức dự thi nâng ngạch do các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế thực hiện
theo Công văn số 3751/UBND-NV ngày 23/7/2008
của UBND tỉnh.
7. Nâng
bậc lương:
Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình xét
nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của Bộ Nội vụ, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố Huế lập danh sách đề nghị Sở Nội vụ quyết định nâng bậc lương
cho công chức theo quy định hoặc trình Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem
xét quyết định đối với các chức danh thuộc diện Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
9. Điều
động công chức:
Việc điều động công chức phải căn cứ vào nhu cầu
công tác của cơ quan và trình độ, năng lực của công chức. Thẩm quyền điều động
công chức thực hiện theo Quyết định số 2827/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý công
chức, viên chức của tỉnh.
10. Biệt
phái công chức:
- Việc cử công chức biệt phái do những nhiệm vụ
đột xuất, cấp bách mà chưa thực hiện việc điều động công chức hoặc có những
công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định cử biệt phái
công chức đến làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc và
báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi. Thời hạn cử biệt phái mỗi lần không quá ba năm.
- Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công
công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ quan có công chức
được biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công
chức biệt phái.
11. Đánh giá công chức:
- Việc đánh giá công chức được tổ chức hàng năm
và thực hiện vào cuối năm theo trình tự: Công chức tự nhận xét công tác, tập
thể nơi công chức làm việc tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại, sau khi tham
khảo ý kiến nhận xét, phân loại của cơ quan, người đứng đầu cơ quan đánh giá,
quyết định xếp loại công chức và thông báo ý kiến đánh giá cho công chức biết.
- Bản đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công
chức theo quy định.
12. Khen
thưởng, kỷ luật công chức:
- Đơn vị sử
dụng công chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ khen thưởng
đối với công chức theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc xem xét kỷ luật công chức thực hiện theo
hướng dẫn tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc
sử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/ TT-BNV ngày 08/02/2006
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2005/NĐ-CP và Quyết định số
1457/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự,
thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
13. Đào
tạo, bồi dưỡng công chức:
Cơ quan sử
dụng công chức tạo điều kiện để công chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch
công chức theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định cử công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Việc cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
theo hướng dẫn của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
14. Nghỉ
hưu, thôi việc:
Các đơn vị tổng hợp danh sách công chức đủ tuổi
nghỉ hưu của năm tiếp theo báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 20/12 hàng năm.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế có trách nhiệm thông
báo trước 06 tháng và quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu
đối với công chức thuộc quyền quản lý. Lập danh sách gửi về Sở Nội vụ để báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với các chức danh
do Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
Công chức có nguyện vọng thôi việc phải làm đơn
đề nghị Thủ trưởng cơ quan. Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan sử dụng công chức
đề nghị Sở Nội vụ quyết định cho thôi việc.
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ nghỉ hưu, thôi việc cho công chức theo quy
định.
15. Lập và quản lý hồ sơ công chức: Thủ trưởng
cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện hướng dẫn
công chức kê khai lý lịch, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu giữ ở đơn vị và nộp Sở Nội
vụ lưu giữ theo Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 06/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì trở
ngại, không phù hợp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để xem xét, giải quyết./.