Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 1046/LĐTBXH-TCDN báo cáo sơ kết 6 năm thực hiện đề án 1956 2016

Số hiệu: 1046/LĐTBXH-TCDN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Huỳnh Văn Tí
Ngày ban hành: 01/04/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1046/LĐTBXH-TCDN
V/v Báo cáo sơ kết 6 năm thực hiện Đề án 1956

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi:

- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 1956;
-
y ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 1956 tại Văn bản số 931/VPCP-KGVX ngày 05/02/2016 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hoàn thiện Báo cáo tình hình thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” trong giai đoạn 2010 - 2015 và Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020 (Báo cáo kèm theo).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin gửi các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án năm 2016 và những năm tiếp theo./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ Tướng Vũ Đức Đam (đ
báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở LĐTBXH các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Tổ công tác giúp việc;
- Lưu: VT, TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Văn Tí

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN”GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, được Thtướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, thực hiện trong 11 năm (2010-2020) với Mục tiêu: Dạy nghề cho Khoảng 10,6 triệu lao động nông thôn, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu người theo chính sách của Đề án. Đào tạo, bồi dưỡng 1,1 triệu lượt cán bộ, công chức xã.

Theo lộ trình thực hiện Đề án, trong những năm đầu tập trung vào công tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn và chun bị các Điều kiện để tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn.

Sau 6 năm thực hiện, nhận thức của bộ phận lớn cán bộ, giảng viên và người dân về dạy nghề, phát trin nhân lực nông thôn đã có chuyn biến tích cực; cả hệ thống chính trị đã vào cuộc, thu hút sự quan tâm các cơ quan báo chí, truyền thông, cộng đồng dân cư trong việc tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; các hình thức tổ chức dạy nghề đã được đa dạng hóa, phù hợp với nhu cầu của người học, nghhọc, đặc Điểm vùng miền và sự tham gia của các loại hình cơ sở đào tạo theo hướng xã hội hóa; người dân tham gia học nghề ngày càng tăng. Bước đầu, kết quả thực hiện Đề án đã được ghi nhận.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2010-2015

1. Kết quả, hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn

1.1. Kết quả thực hiện 05 năm (2010-2014)

a) Kết quả

- Trong 5 năm (2010-2014), cả nước đã có gần 3,2 triệu lao động nông thôn được học nghề, đạt 70,8% Mục tiêu Đề án đặt ra (3,2/4,5 triệu người). Trong đó, 2.169.562 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án, đạt 90,4% kế hoạch đề ra (2,169/2,4 triệu người), đạt 33,1% kế hoạch đặt ra trong cả 11 năm (2,169/6,54 triệu người).

Thí Điểm đặt hàng dạy nghề trình độ cao đng, trung cấp cho 10.534 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế, đạt 2,1% kế hoạch của 11 năm (10.534/512.000 người).

- Trong số 2.169.562 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề có 994.337 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề là nữ, chiếm 45,8% tổng số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 198.867 lao động nông thôn là nữ, tăng 4,6% so với bình quân chung của cả nước trong 3 năm đu thực hiện Đề án, cụ thể:

+ 927.291 người được hỗ trợ học nghề nông nghiệp, chiếm 42,7% sngười được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho 185.458 người, tăng 15,6% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 1.242.271 người được hỗ trợ học nghề phi nông nghiệp, chiếm 57,3% số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ cho 248.454 người học nghề phi nông nghiệp, tăng 28,9% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 45.991 người được hỗ trợ học nghề thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, chiếm 2,1% số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ 9.198 người, tăng 0,7% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 437.316 người dân tộc thiu số được hỗ trợ học nghề, chiếm 20,1% tổng số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ học nghề cho 87.463 người, tăng 17,2% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đ án và bng 58,7% tổng sngười dân tộc thiu sđược hỗ trợ đào tạo ngh qua các chính sách, chương trình, dự án từ năm 2006 đến nay (437.316/744.615 người).

+ 241.413 người được hỗ trợ học nghề thuộc hộ nghèo, chiếm 11,1% tổng số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ 48.282 người, tăng 15,5% so với bình quân chung 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 46.375 người bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ học nghề, chiếm 2,1% tổng số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mi năm hỗ trợ 9.275 người, tăng 20,2% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 11.714 người khuyết tật được hỗ trợ học nghề, chiếm 0,5% tổng số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ 2.342 người, tăng 3,9% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 92.864 người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ học nghề, chiếm 4,2% tổng sngười được hỗ trợ học ngh. Bình quân mỗi năm hỗ trợ 18.572 người, giảm 3,4% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

+ 1.305.859 lao động nông thôn khác được hỗ trợ học nghề, chiếm 60,2% tổng số người được hỗ trợ học nghề. Bình quân mỗi năm hỗ trợ 261.171 người, tăng 26% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án.

b) Hiệu quả

- Trong số 2.169.562 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề có 1.941.168 lao động nông thôn đã học xong. Trong đó : 1.526.883 người có việc làm sau học nghề, đạt 78,7%, vượt Mục tiêu Đề án đặt ra 8,7% (70% số lao động nông thôn có việc làm sau học nghề), trong đó:

+ 347.915 người được doanh nghiệp tuyn dụng, chiếm 22,8% số người có việc làm sau học nghề. Bình quân mỗi năm có 69.583 lao động nông thôn sau học nghđược doanh nghiệp nhận tuyn dụng, tăng 8,1% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án (lao động nông thôn được doanh nghiệp tuyn dụng chủ yếu là lao động nông thôn học nghphi nông nghiệp, chiếm 87,7% tng sngười được doanh nghiệp tuyn dụng).

+ 153.620 người được doanh nghiệp nhận bao tiêu sản phẩm, chiếm 10,1% số người có việc làm sau học nghề. Bình quân mỗi năm có 30.724 lao động nông thôn học nghề được doanh nghiệp nhận bao tiêu sản phẩm, tăng 6,5% so với bình quân chung trong 3 năm đu thực hiện Đ án (lao động nông thôn được doanh nghiệp nhận bao tiêu sản phm ch yếu học và làm các nghề tiểu thủ công nghiệp, chiếm 83,6% tổng số người được doanh nghiệp nhận bao tiêu sản phẩm).

+ 1.007.284 người tiếp tục làm nghcũ nhưng năng sut lao động, thu nhập tăng lên, chiếm 65,9% số người có việc làm sau học nghề. Bình quân mỗi năm có 201.456 người học xong tự tạo việc làm, tăng 20% so với bình quân chung trong 3 năm đầu thực hiện Đề án (chủ yếu sngười học xong tự tạo việc làm là người học nghnông nghiệp, chiếm 64,2% tng sngười học xong tự tạo việc làm).

+ 18.064 người thành lập tổ nhóm sản xuất, HTX, doanh nghiệp, chiếm 1,2% số người có việc làm sau học nghề. Bình quân mỗi năm có 3.612 người sau học nghề đã thành lập các t, nhóm sản xuất, HTX, doanh nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và lao động khác tại địa phương (chủ yếu s người thành lập t, nhóm sản xuất, HTX sau học nghhọc nghphi nông nghiệp, chiếm 73,2% tng người thành lập t, nhóm sản xuất, HTX sau học ngh).

- Các địa phương đã thống kê được 59.285 hộ nghèo có người tham gia học nghề, có việc làm đã thoát nghèo, chiếm 24,5% tng số hộ nghèo có người tham gia học nghề; 98.122 hộ có người tham gia học ngh, có việc làm, có thu nhập cao hơn mức bình quân tại địa phương (trở thành hộ khá), chiếm 4,5% tổng số lao động nông thôn tham gia học nghề.

1.2. Kết quả thực hiện năm 2015

Theo báo cáo của các địa phương, năm 2015, cả nước đã đào tạo nghề cho Khoảng 900.000 lao động nông thôn. Trong đó, có Khoảng 550.000 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách Đề án 1956 (đạt 100% kế hoạch năm). Tlệ lao động nông thôn có việc làm sau học nghề đạt 78%.

Tổng hợp 6 năm (2010-2015) thực hiện Đề án, đã có trên 4,1 triệu lao động nông thôn được đào tạo nghề, đạt 74,1% Mục tiêu của giai đoạn (4,1 triệu/Mục tiêu 5,53 triệu). Riêng sđược hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đán 1956 là trên 2,7 triệu người, đạt 91,5% kế hoạch giai đoạn 2010 - 2015 (KH là 2,95 triệu người), đạt 41,3% kế hoạch 11 năm của Đề án (KH 11 năm là 6,54 triệu người).

Bình quân mỗi năm có 680.000 lao động nông thôn học nghề, đạt 75,5% Mục tiêu bình quân chung (Mục tiêu: mỗi năm có 900.000 lao động nông thôn học nghề và 100.000 cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng).

2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành 26 bộ chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân và trưởng các đoàn thxã và 7 chức danh công chức xã. Trên cơ sở các bộ tài liệu được ban hành, tổ chức tập huấn cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, ngành, các trường đại học, cao đẳng đáp ng chương trình, nội dung giảng dạy.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và đào tạo nâng cao trình độ cho Khoảng 485.241 lượt cán bộ, công chức xã, đạt 80,8% Mục tiêu đề án giai đoạn 2010 - 2015 và đt 44,1% Mục tiêu của cả giai đoạn 2010 - 2020.

3. Kinh phí

Trong 6 năm (2010 - 2015), tổng kinh phí đã bố trí thực hiện Đề án trên 8.170,53 tỷ đồng, đạt 70% kế hoạch kinh phí giai đoạn (2010-2015) và đạt 31,5% kinh phí dự kiến bố trí trong 11 năm thực hiện Đề án, trong đó:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ trên 5.870,53 tỷ đồng, chiếm 71,9% tng kinh phí.

- Ngân sách địa phương và các nguồn từ các chương trình, dự án khác: Khoảng 2.300 tỷ đồng, chiếm 28,1% tổng kinh phí.

- Kinh phí sử dụng dạy nghề cho lao động nông thôn (đầu tư cơ svật chất, thiết bị dạy nghề, hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn...): 7.887,15 t, đạt 62,8% kinh phí dự kiến bố trí thực hiện tại Đề án giai đoạn 2010 - 2015.

- Kinh phí sử dụng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã: 289,85 tỷ, chiếm 44,6% kinh phí dự kiến bố trí thực hiện tại Đề án giai đoạn 2010 - 2015.

Như vậy, tuy tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án 6 năm (2010-2015) đạt Khoảng 61,9% so với dự kiến kế hoạch, nhưng bng sự cố gắng, quyết tâm vào cuộc của các Bộ, ngành, địa phương, công tác đào tạo nghcho lao động nông thôn trong 6 năm qua đã đạt được kết quả tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực. Số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghđạt 91,5% kế hoạch 6 năm (2010- 2015) và bng 41,3% kế hoạch của cả 11 năm (2010-2020) thực hiện Đ án; số người học xong có việc làm đạt 78,7%, vượt chỉ tiêu đặt ra (70%) s lao động nông thôn học nghề phi nông nghiệp và có việc làm trong công nghiệp, dịch vụ chiếm trên 57,2%; 24,5% số người thuộc hộ nghèo sau khi học ngh, có việc làm đã thoát nghèo và 4,5% sngười sau khi học ngh, có việc làm đã trở thành hộ khá,...).

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Công tác chỉ đạo, Điều hành

1.1. Ở Trung ương

Ban chỉ đạo Trung ương (do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban và 15 thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, quan Trung ương) đã chỉ đạo quyết liệt ngay từ khi triển khai thực hiện Đề án. Ban Bí thư Trung ương Đng đã ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 05/11/2012 về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn”. Trong 6 năm (2010-2015), Ban Chỉ đạo Trung ương, các Bộ, ngành đã ban hành 12 thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo; 04 thông tư liên tịch, 06 thông tư và 35 văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án.

Ban Chỉ đạo Trung ương đã phân công thành viên phụ trách theo vùng, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong vùng tchức triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào 11 tỉnh Điểm, 12 huyện Điểm và 4 nhóm mô hình thí Điểm dạy nghề nông nghiệp, dạy nghề tiu thủ công nghiệp làng nghề, dạy nghề theo yêu cầu của doanh nghiệp, dạy ngh cho ngư dân trên tàu đánh bt trên bin. Hàng năm, Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương, đơn vị sở.

Định kỳ 6 tháng, 01 năm, Ban chỉ đạo Trung ương họp đánh giá công tác chỉ đạo, Điều hành thực hiện Đề ántổ chức các hội nghị trực tuyến với các địa phương để sơ kết tình hình thực hiện Đề án, đánh giá những kết quả đã đạt được, phát hiện những tồn tại, yếu kém và vướng mắc trong quá trình thực hiện để thảo luận, đề xuất giải pháp tháo gỡ. Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương đã có ý kiến kết luận, chỉ đạo các Bộ, ngành địa phương thực hiện các giải pháp nhm khắc phục các tồn tại, yếu kém, tháo gỡ các vướng mc khó khăn để nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.

1.2. Ở các đa phương

- Trong những năm đầu triển khai thực hiện Đề án, các địa phương tập trung triển khai các Điều kiện tiền đề thực hiện Đề án, như: Tổ chức các hội nghị quán triệt Đề án tới cán bộ chủ chốt các cấp (tỉnh, huyện, xã); tổ chức tập huấn đối với cán bộ cấp huyện, xã nhm tạo chuyn biến nhận thức của cán bộ vMục đích, ý nghĩa về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; hướng dẫn, thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Về chđạo thực hiện, 100% các tỉnh/thành ủy đã ban hành Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” hoặc đưa nội dung “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh/thành phố nhiệm kỳ 2010-2015 để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Vì vậy, đến hết năm 2012, 100% tỉnh, thành phố đã bản hoàn thành các Điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Đề án đến cấp xã.

- Nhìn chung các địa phương đều tích cực, khẩn trương kiện toàn bộ máy chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án. Hiện nay, 100% cấp tỉnh, 98,8% cấp huyện và 96,2% cấp xã có lao động nông thôn đã thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác thực hiện Đề án. Có 8 huyện của 3 tỉnh/ thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu) có ít lao động nông thôn nên không thành lập Ban Chỉ đạo, Tcông tác thực hiện Đề án riêng mà ghép vào các hoạt động ca Ban Chỉ đạo giảm nghèo hoặc Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án chung của vùng. Tuy nhiên, còn có 396 xã của 8 tỉnh/thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Định, Kon Tum, Cn Thơ, Kiên Giang và Cà Mau) chưa thành lập Ban Chỉ đạo, Tcông tác thực hiện Đán ở cấp xã. Có 410/674 huyện có lao động nông thôn đã bố trí cán bchuyên trách về dạy nghề tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (đạt 60,8%), 264 huyện đã btrí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi về dạy nghề tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện. Như vậy, về cơ bản, 100% các huyện có lao động nông thôn đều có cán bộ theo dõi về dạy nghề.

- Các tỉnh, thành phố đã chủ động rà soát, phê duyệt danh Mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo làm căn cứ thực hiện. Cụ thể: đã phê duyệt 4.355 lượt nghề đào tạo cho lao động nông thôn (gồm 1.719 nghề nông nghiệp và 2.636 nghphi nông nghiệp); ban hành định mức chi phí đào tạo cho 3.657 lượt nghề (gồm 1.457 nghề nông nghiệp và 2.200 nghề phi nông nghiệp). Các địa phương đã huy động một lượng lớn cơ sở (1.710 cơ sở) tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, gồm: 102 trường cao đng ngh, 181 trường trung cấp ngh, 593 trung tâm dạy nghề, 273 doanh nghiệp và 561 cơ sở khác có đăng ký hoạt động dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phĐức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg (Thông báo số 266/TB-VPCP ngày 09/7/2014 của Văn phòng chính ph), các địa phương đã triển khai thực hiện rà soát mạng lưới các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tng hp - hướng nghiệp. Kết quả, đã có 169 huyện (chiếm 24,8% số huyện có lao động nông thôn) thực hiện sáp nhập các trung tâm cấp huyện thành một trung tâm chung thực hiện chức năng dạy nghề, hướng nghiệp, giáo dục thường xun.

2. Hoạt động Điều tra khảo sát, tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn

2.1. Hoạt động Điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề, xây dựng phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và kế hoạch dạy nghề hàng năm được thực hiện khá bài bản, chặt ch. Trong 2 năm đầu (2010, 2011), các tỉnh, thành phố đã tiến hành Điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề trên địa bàn tỉnh, làm sở để xây dựng Đ án “Đào tạo nghcho lao động nông thôn đến năm 2020” của địa phương; từ năm 2012, hàng năm UBND các tỉnh, thành phố đều chỉ đạo các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ sở dạy nghề thực hiện rà soát nhu cầu học nghề, việc làm tại cơ sở làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn học nghề được quan tâm thường xuyên. Các địa phương đã chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm và chỉ đạo xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên Mục riêng trên đài phát thanh, truyền hình, báo đài địa phương. Nội dung tuyên truyền bao gồm chính sách, pháp luật về dạy nghề; các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; hướng dẫn kỹ thuật, kiến thức sản xuất, hướng nghiệp; các mô hình, cá nhân đin hình trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

2.2. Hoạt động Điều tra, khảo sát việc làm của lao động nông thôn sau hc ngh: Năm 2014 - 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức kho sát về học nghề, việc làm và thu nhập của trên 2.600 lao động nông thôn sau học nghề tại 24 xã thuộc 22 tỉnh, thành phố; trong đó:

- Năm 2014 khảo sát trên 600 lao động nông thôn sau học nghề tại 6 xã thuộc 6 tỉnh, thành phố: Điện Biên, Hà Nội, Quảng Bình, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Tháp.

- Năm 2015: khảo sát trên 2.000 lao động nông thôn sau học nghề tại 18 xã thuộc 16 tỉnh, thành phố: Hà Giang, Tuyên Quang, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Kiên Giang, An Giang, Đồng Nai, Bình Dương, Cà Mau, Bạc Liêu.

Kết quả khảo sát cho thấy:

- 100% các xã được khảo sát có Ban Chỉ đạo thực hiện Đ án; các thành viên Ban Chỉ đạo nắm được nhng vấn đề cơ bản các chính sách về Đề án; Ban Chỉ đạo đã tổ chức, phối hợp các ban, ngành, hội, đoàn thể tham gia tuyên truyền, vận động người dân tham gia học nghề;

- 100% các xã được khảo sát đã xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó có quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch phát triển ngành nghề ở địa phương;

- 48,6% lao động nông thôn tham gia học nghề đtự tạo việc làm, phát triển sản xuất; 12,5% học nghề đlàm việc cho doanh nghiệp tại địa phương: 32,9 % học nghề đ cung cấp sản phẩm cho HTX, doanh nghiệp (được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm) tăng thu nhập; 4% học nghề để biết và chcó 2% không xác định được Mục đích học nghề;

- 100% người học ngh nm được các chính sách hỗ trợ về dạy nghề cho lao động nông thôn;

- 46,7% người học có nhu cầu vay vốn đ phát triển sản xuất, tuy nhiên chỉ có 3% số người học nghề đã được vay vốn, hỗ trợ sản xuất (do nguồn vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm còn hạn chế).

Sau 6 năm trin khai thực hiện, có th thy: nhận thức của cán bộ, đng viên và người dân về dạy ngh, phát triển nhân lực nông thôn nhìn chung có sự chuyn biến tích cực. Số người đăng học ngh hàng năm đu tăng; người dân có sự nhận thức sâu sắc hơn về nghnghiệp, từ chhọc theo phong trào, học đnhận tiền hỗ trợ, học chỉ đ cho biết, chuyn sang học ngh đtìm việc làm chuyn đi nghnghiệp; học ngh đ nm vững khoa học kthuật, ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, có năng sut thu nhập cao hơn. Các địa phương ngày càng chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo ngh hàng năm, gn đào tạo nghvới quy hoạch phát triển sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

3. Thí Điểm, nhân rộng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn

3.1. Sau khi hoàn thành việc triển khai thí Điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn trong 2 năm (2010 - 2011), Hội nghị Sơ kết 3 năm trin khai thực hiện Đề án (năm 2013) đã tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hin thí Điểm mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn, làm tiền đề chỉ đạo hoàn thiện, nhân rộng mô hình dạy nghề có hiệu quả trong những năm tiếp theo. Đến năm 2012, 2013, các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Bo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi Việt Nam... đã thực hiện triển khai hoàn thiện nhân rộng mô hình dạy ngh cho lao động nông thôn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức nhân rộng mô hình đã thí Điểm có hiệu quả tại 24 tỉnh, thành phố với 24 nghề tiu thủ công nghiệp; 26 nghề đào tạo theo vị trí làm việc tại doanh nghiệp; 2 nghề đào tạo cho ngư dân tàu đánh cá xa bờ. Qua trin khai hoàn thiện, nhân rộng mô hình dạy nghề có hiệu quả, đã xây dựng được 05 quy trình dạy nghề cho lao động nông thôn để phbiến cho các địa phương tại Hội nghị giao ban giữa Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương với Thường trực Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương tại 3 miền Bắc, Trung, Nam và đưa vào nội dung chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện Đề án hàng năm. Các quy trình dạy nghề được ban hành gm:

+ Quy trình tổ chức lớp dạy nghề tiu thủ công nghip cho lao động nông thôn tại các làng nghề;

+ Quy trình tổ chức lp dạy nghề thuyền trưởng, máy trưởng cho ngư dân tàu đánh cá xa bờ;

+ Quy trình tổ chức lớp dạy nghtheo vị trí việc làm tại doanh nghiệp cho lao động nông thôn;

+ Quy trình tổ chức lớp dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

Như vậy, cùng với các hoạt động trin khai thực hiện Đề án, việc trin khai thí Điểm, hoàn thiện và nhân rộng các mô hình dạy ngh cho lao động nông thôn là một hoạt động cn thiết và mang lại hiệu quả thiết thực.

3.2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thí Điểm thhọc nghề nông nghiệp tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Bến Tre cho 8.935 người học nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng. Sau khi tng kết, đánh giá, Bộ đã quyết định kết thúc việc thí Điểm. Như vậy, từ sau Hội nghị sơ kết 3 năm trin khai thực hiện Đề án, không tiếp tục trin khai cấp thhọc nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Bến Tre và không triển khai nhân rộng.

3.3. Năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên minh hp tác xã Việt Nam, Trung ương Hội phụ nữ, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam; Hội Bảo trợ Người tàn tật và Trmồ côi, Hội Người mù, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam nhân rộng các mô hình đào tạo nghề cho 10.400 lao động nông thôn và 12.600 người khuyết tật.

4. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề

- Trong 3 năm (2010 - 2013), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức bồi dưng knăng dạy nghề theo chương trình của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho gần 5.000 người dạy nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho gần 2.000 sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đng nghề là nguồn giáo viên dạy nghề ở các trung tâm dạy nghề. Đồng thời, các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, người dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tính đến hết năm 2014, cả nước có trên 22.000 giáo viên, người dạy nghề được đào tạo nghip vụ phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trên địa bàn.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội, các Bộ, ngành, địa phương đã tổ chức đào tạo 16 giảng viên cấp cao, 320 ging viên ngun, 500 giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp trong chương trình dạy nghề cho 1 triệu lao động nông thôn và đã tổ chức đào tạo thí Điểm cho gần 1.000 lao động nông thôn về kiến thức kinh doanh, khi sự doanh nghiệp.

4.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề

- Các địa phương đã chủ động bố trí cán bộ theo dõi về dạy nghề lại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện. Đến nay, 100% cấp huyện có cán bộ theo dõi về dạy nghề, trong đó, 400/674 huyện có lao động nông thôn đã bố trí cán bộ chuyên trách (đạt 59,3%); 274 huyện còn lại đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi về dạy nghề (đạt 40,7%).

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng và ban hành chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý về dạy nghề cho lao động nông thôn đối với cán bộ quản lý dạy nghề ở cấp huyện và cán bộ cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý về dạy nghề cho gần 20.000 lượt người; 100% cán bộ quản lý dạy nghề cấp huyện, cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý dạy nghcho lao động nông thôn.

5. Phát triển các chương trình dạy nghề

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các địa phương rà soát danh Mục nghề đào tạo, xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề và rà soát lại các cơ sở dạy nghề, các chương trình dạy nghcho lao động nông thôn, đảm bảo cung cấp cho người học các kiến thức, knăng thực hành nghề và các knăng mềm (về pháp luật lao động, an toàn lao động, kỹ năng làm việc theo t, nhóm, kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp).

- Trong 2 năm (2010 - 2012), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tĐiểm xây dựng 55 chương trình dạy nghề; 39 danh Mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp; Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn xây dựng, ban hành 132 chương trình dạy nghề nông nghiệp trình độ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng, làm cơ sở đcác cơ sở tham gia dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tham khảo, xây dựng chương trình.

Trên cơ sở kết quả thí Điểm, kể từ năm 2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã giao cho địa phương chỉ đạo các cơ sở dạy nghề chủ động rà soát, xây dựng, phê duyệt chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn cho phù hp với Điều kiện thực tế và đặc Điểm tình hình của từng địa phương (theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp).

- Tại địa phương, các sLao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ sở dạy nghề xây dựng các chương trình dạy nghề trong danh Mục các nghề đã được phê duyệt, trong đó tập trung triển khai chương trình dạy nghề theo vị trí làm việc tại doanh nghiệp và có sự  tham gia của doanh nghiệp. Tính đến hết năm 2014, các địa phương, sở dạy nghề đã thực hiện rà soát, biên soạn lại hoặc xây dựng mới 4.347 lượt chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó 1.722 lượt chương trình dạy nghề nông nghiệp và 2.625 lượt chương trình dạy nghề phi nông nghiệp,

6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề

- Việc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề được tập trung trin khai thc hiện và hoàn thành trong giai đoạn đầu của Đề án (từ 2010 - 2012). Đến năm 2013, 2014, một số các cơ sở dạy nghề đang đầu tư dở dang đã được UBND tỉnh, thành phố btrí một phần kinh phí từ Đề án để hoàn thành đầu tư.

- Trong 5 năm (2010-2014), tng kinh phí hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập là trên 4.139 tỷ đồng, trong đó:

+ Trung ương hỗ trợ 3.147,15 tỷ đồng, chiếm 58,58% tổng kinh phí Trung ương hỗ trợ thực hiện Đề án và bằng 80,6% dự kiến kinh phí hỗ trợ đầu tư cơ svật chất, thiết bị dạy nghề tại Đề án (3.905 tỷ đồng).

+ Các địa phương bố trí gn 1.000 tỷ đng kinh phí từ ngân sách địa phương hoặc lồng ghép các chương trình, dự án đđầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sdạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh, bằng 31,8% kinh phí Trung ương hỗ trợ đầu tư cơ svật chất, thiết bị dạy ngh (3.139 tỷ đồng).

- Đã có 623 cơ sở dạy nghcông lập được hỗ trợ đầu tư cơ svật chất, thiết bị dạy nghề, gồm 357 trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện; 100 trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật tng hp - hướng nghiệp; 8 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ; 6 trường cao đng nghề; 74 trường trung cấp nghề; 13 trung tâm giới thiệu việc làm; 17 trung tâm giáo dục lao động xã hội và 48 trung tâm công lập khác có tham gia dạy nghề, trong đó: 612 cơ sở dạy nghề (98,2%) được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đã tích cực tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, còn 11 cơ sở của 7 tỉnh/thành phố (Cao Bằng, Sơn La, Quảng Ninh, Hà Nội, Bình Định, Bình Phước, Bến Tre) được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề chưa đi vào hoạt động (chiếm 1,8%), gồm:

+ 2 trung tâm dạy nghề tại tỉnh Cao Bằng (TTDN huyện Trùng Khánh, TTDN huyện Trà Lĩnh) mới được hỗ trợ 50 triệu đồng mỗi trung tâm (năm 2011). Tuy nhiên, xét thấy không phù hợp với quy hoạch, cơ cấu nguồn vốn lớn, nên tỉnh Cao Bằng đã tạm dừng đầu tư đxây dựng lại quy hoạch;

+ 6 cơ sở dạy nghề của 3 tỉnh Sơn La, Quảng Ninh, Bến Tre (TTDN huyện Yên Châu, TTDN huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La; TTDN huyện Vân Đồn, TTDN huyện Đông Triều và trung tâm hướng nghiệp tổng hợp huyện đảo Côtô tỉnh Quảng Ninh, trường trung cấp nghề Mỏ Cày) đang trong giai đoạn hoàn thành, dự kiến tham gia dạy nghề trong năm 2015, trong đó, TTDN huyện Yên Châu tỉnh Sơn La được chọn là 1 trong 4 trung tâm Điểm của tỉnh thc hiện sáp nhập các trung tâm công lập cấp huyện (TTDN, trung tâm GDTX).

+ 2 trung tâm giáo dục thường xuyên gm: trung tâm GDTX huyện Đan Phượng, TP.Hà Nội được hỗ trợ đầu tư năm 2012 và trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp huyện An Lão, tỉnh Bình Định mới được h trợ đầu năm 2014 chưa tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

+ 01 trung tâm dạy nghề đã giải th(TTDN huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước), tỉnh đã Điều chuyn thiết bị dạy nghsang cơ sở dạy ngh công lập khác để sử dụng có hiệu quả.

Như vậy, về cơ bản, hu hết các cơ sở dạy nghđược hỗ trợ đu tư cơ svật chất, thiết bị dạy ngh đu tham gia dạy ngh cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, do các cơ sở được hỗ trợ đầu tư từ năm đu thực hiện Đề án, nên khó tránh khỏi những lúng túng, dàn trải trong đu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy ngh. Cùng với đó là sự thay đi cơ cấu, quy hoạch ngành nghtại một sđịa phương, Điều này đã dn tới tình trạng thiết bị dạy nghề tại một scơ sở dạy nghề còn chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đạt hiệu qu cao. Sau công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo Trung Lương và các đoàn thanh tra, kim toán, phản ánh của cơ quan báo chí, đã có những chỉ đạo đĐiều chnh, khắc phục.

Tại Hội nghị sơ kết 3 năm trin khai thực hiện Đề án, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cơ quan Thường trực của Đ án đã có văn bn đnghị các địa phương thực hiện rà soát việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghđược đầu tư; có phương án Điều chuyn thiết bị tại các sdạy nghề không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không hiệu quả sang các cơ sdạy nghề đang có nhu cu sử dụng đđảm bảo sử dụng có hiệu quả cơ sở vt chất, thiết bị dạy nghề đã được đầu tư.

Theo báo cáo của các địa phương, đã có 8 tỉnh (Giang, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang và Đng Tháp) đã thực hiện Điều chuyn thiết bị từ các cơ sở sử dụng chưa hiệu quả sang các cơ sở đang có nhu cu sử dụng.

7. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án

Ban Chỉ đạo Trung ương đã kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án tại 60 tỉnh, thành ph, bình quân mỗi thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương đi kiểm tra, giám sát tại 1 tỉnh/thành phố/năm. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương, T công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Trung ương và trực tiếp kiểm tra, giám sát 6-10 tỉnh, thành phố về việc thực hiện Đ án.

- Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh. Trong 6 năm (2010-2015), đã có gần 23.000 lượt kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương, bình quân mỗi năm, mỗi địa phương tổ chức gần 60 lượt kiểm tra, giám sát các cấp (tỉnh, huyện).

8. Thực hiện chế độ báo cáo

Hàng năm, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương hướng dẫn các địa phương tổ chức sơ kết 6 tháng, năm và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương.

Các địa phương triển khai thực hiện hướng dẫn của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương, tổng hợp báo cáo kết quả, hiệu quả thc hiện Đề án theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương. Tuy nhiên một số địa phương báo cáo chậm: nội dung, số liệu báo cáo chưa đầy đủ, nhất là số liệu về kết quả, hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn.

9. Về Khen thưởng

Đ biu dương những đóng góp trong việc thực hiện Đ án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương đã hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương lựa chọn những tập th, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 05 năm thực hiện Đ án, tng hp, trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tặng Bng khen.

Kết quả, có 09 tập th, 05 cá nhân có thành tích xuất sắc được tặng Bng khen của Thủ tướng Chính phủ; 44 tập thvà 68 cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Có danh sách kèm theo).

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2010-2015

1. Mặt được

1.1. Rút kinh nghiệm sau 3 năm đầu trin khai thực hiện Đ án, hệ thống tổ chức thực hiện Đề án từ Trung ương ti cấp xã đã được kiện toàn để thống nhất chỉ đạo thực hiện công tác dạy ngh cho lao động nông thôn nói riêng và chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, d án khác có hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn nói chung.

1.2. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương kịp thời ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn trin khai thực hiện Đề án tương đối đồng bộ, làm cơ sở đcác địa phương triển khai thực hiện Đ án.

1.3. Đã động viên được sự quan tâm, tham gia của cả hệ thống chính trị, các cơ quan báo chí, truyền thông trong việc t chc thực hiện và giám sát thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn. Qua giám sát của các cơ quan chc năng, phản ánh của các cơ quan báo chí, truyền thông, đã kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót trong những năm đầu thực hiện Đề án đcó giải pháp chấn chnh, khắc phục kịp thời. Nhờ đó, đã hạn chế được những sai sót, thực hiện dạy nghề có hiệu quả cao hơn trong những năm tiếp theo.

1.4. Nhận thức của cộng đồng nói chung và người lao động nói riêng, của các cấp, các ngành về Mục tiêu, tác động của đào tạo nghề cho lao động nông thôn bước đầu có chuyn biến tích cực:

- Đa số lao động đã có nhận thức đúng đn về sự cần thiết, Mục tiêu học nghề, từ chỗ học theo phong trào, học đđược hỗ trợ tiền ăn, học cho biết chuyn sang học nghề đ mưu sinh, phát triển sản xuất, để tìm được việc làm;

- Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đã chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy nghhàng năm, rà soát danh Mục nghề đào tạo, chỉ đạo thực hiện phương châm "chỉ đào tạo nghề khi xác định được việc làm và thu nhập sau học nghề"; tình trạng chạy theo số lượng, chỉ tiêu đã được khắc phục tích cực; dạy nghề gắn với thế mạnh địa phương, với quy hoạch phát triển sản xuất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Các cơ sở dạy nghề chuyn từ dạy theo năng lực sẵn có sang đào tạo theo yêu cầu, nhu cầu của doanh nghiệp, dạy nghề theo nhu cu học nghề của lao động nông thôn gắn với thực hiện tuyên truyền, tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn.

1.5. Sau 3 năm đầu (2010-2012) bản đã hoàn thành việc chuẩn bị các Điều kiện tiền đề thực hiện Đề án, với sự vào cuộc của cả hthống chính trị, từ năm 2013, hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn đã dần đi vào nề nếp, n định và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả:

- Slượng lao động nông thôn được h trhọc ngh hàng năm tăng (năm 2013, 2014, 2015 tăng 20% so với bình quân chung trong 3 năm đầu); số lao động nông thôn là nữ tăng 4,6%; số lao động nông thôn thuộc nhóm các đối tượng được ưu tiên được hỗ trợ ngày càng tăng (số người dân tộc thiểu số được hỗ trợ học nghề tăng 17,2%, người thuộc hộ nghèo tăng 15,5%, người khuyết tật tăng 3,9% so với bình quân chung trong 3 năm đầu).

- Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm sau học nghề luôn đạt từ 75% - 79%, cao hơn mức chỉ tiêu tối thiu trong Đề án đề ra (5% -9%); một bộ phận đã được các doanh nghiệp tuyn dụng sau học nghề, một số đã thành lập tổ, nhóm, sản xuất, doanh nghiệp tạo việc làm cho nhiều lao động nông thôn khác tại địa phương và một bộ phận tiếp tục làm nghề cũ, nhưng năng suất lao động tăng, Tiết kiệm chi phí sản xuất (10-20%), tăng thêm thu nhập, n định và bước đu nâng cao chất lượng cuộc sống và trên thực tế đã xuất hiện ngày càng nhiu nhng mô hình tốt, cách làm hay, mang lại hiệu quả thiết thực.

1.6. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án được thực hiện có hiệu quả nên từ năm 2013 đến nay đã không xảy ra trường hợp vi phạm ni cộm trong dạy nghề cho lao động nông thôn. Hàng năm, các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương kiểm tra, giám sát tại 01 địa phương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương, Tcông tác giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương kiểm tra, giám sát và đi thực tế 6 - 10 địa phương (bình quân mỗi năm, Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương luân phiên kiểm tra, giám sát tại 22 tỉnh, thành phố).

Tại các địa phương, bình quân mỗi năm có gần 60 đoàn kiểm tra, giám sát các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo phương châm Ban Chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động Đề án đối với tất cả các huyện; Ban Chỉ đạo cấp huyện thực hiện kiểm tra, giám sát đối với tất cả các xã; cấp xã kiểm tra, giám sát tất cả các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.

2. Một số tồn tại và nguyên nhân

a) Một số tồn tại

- Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn chưa đạt được Mục tiêu, kế hoạch đề ra, cụ thể: trong 6 năm (2010 - 2015), số lao động nông thôn học nghề cả nước đạt 91,5% kế hoạch hỗ trợ lao động nông thôn học ngh(thực hiện được 2,7/kế hoạch 2,95 triu lao động nông thôn học nghề). Việc triển khai đặt hàng dạy nghề trình độ trung cấp, cao đng cho các đối tượng người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiu số, lao động nông thôn bị thu hi đất canh tác có khó khăn về kinh tế trong giai đoạn qua mới chỉ dừng lại ở mức độ thí Điểm nên đạt chỉ tiêu thấp so với Mục tiêu của Đề án (chỉ đạt 2,1% kế hoạch 11 năm đã được phê duyệt trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg).

- Kết quả, hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Các vùng Trung du và Miền núi Phía Bắc, Tây Nguyên có số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghvà tỷ l lao động nông thôn có việc làm sau học nghề thấp hơn các vùng khác, trong khi kinh phí Trung ương hỗ trợ bình quân luôn bằng hoặc cao hơn mức hỗ trợ bình quân chung của các vùng khác trong cả nước. Đáng chú ý là đối tượng lao động nông thôn học nghvà lao động nông thôn sau khi học nghđược vay vốn từ Quỹ quốc gia vviệc làm còn rất hạn chế nên việc phát huy hiệu quả học nghề chưa cao.

- Việc xác định danh Mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn, nhất là danh Mục nghề nông nghiệp ở một số địa phương vẫn còn dàn tri, chưa xuất phát từ quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn mi và yêu cu làm nông nghiệp tiên tiến hiện đại gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp dẫn đến hiệu quả sau học nghề không cao. Lao động học một số nghề phi nông nghiệp chưa tìm được việc làm, do thị trường tại chỗ không có nhu cầu hoặc do tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; một số lao động học nghề nông nghiệp, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ rất khó khăn.

- Việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề ban đầu còn dàn tri, thiếu đồng bộ. Nhiu cơ sở dạy nghề mới chỉ đầu tư thiết bị dạy nghề cho một số nghhoặc xây dựng một phần cơ sở vật chất (Khoảng 258 cơ sở, chiếm 41,4%) nhưng đã được huy động tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; một số cơ sdạy nghề (10 cơ sở) mới được hỗ trợ đầu tư (từ 2013) đến nay vẫn chưa hoàn thành; 01 trung tâm dạy nghề được hỗ trợ đầu tư đã giải th(thiết bị dạy nghề đã đưc Điều chuyn sang cơ sở dạy nghề khác).

- Một số tỉnh, thành phố chưa phê duyệt định mức chi phí đào tạo cho từng nghề mà xây dựng định mức chi phí đào tạo theo thời gian đào tạo nghề hoặc phê duyệt chung theo nhóm nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp.

- Hiện nay, cùng với chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, còn có các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác sử dụng ngân sách nhà nước để dạy nghề cho lao động khu vực nông thôn do các Bộ, ngành quản lý, chỉ đạo thực hiện, nên có sự phân tán nguồn lực trùng lặp đối tượng thụ hưởng và khó khăn trong theo dõi, thống kê, tổng hợp kết quả, hiệu quả dạy nghề. Người dân thiếu thông tin để có thể tiếp cận đầy đủ, hiệu quả chính sách của Nhà nước.

- Hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có hướng dẫn các địa phương dành tối thiu 10% chỉ tiêu hỗ trợ dạy nghcho lao động nông thôn từ ngân sách nhà nước đtổ chức dạy ngh, tạo việc làm cho người khuyết tật. Tuy nhiên, trong kế hoạch dạy nghcho lao động nông thôn hàng năm của một số địa phương không có chỉ tiêu này và không b trí kinh phí riêng để tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật.

b) Nguyên nhân

- Những năm qua, nền kinh tế gặp nhiu khó khăn, nhiều doanh nghip ngừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất dẫn đến hạn chế tuyn dụng lao động mới. Điều đó đã gián tiếp giảm động lực của người lao động trong học nghề, giảm tỷ lệ lao động có việc làm mới sau khi học xong.

- Nguồn kinh phí bố trí thực hiện Đ án 6 năm (2010 - 2015) đạt Khoảng 61,7% so với dự kiến kế hoạch; nhiều địa phương chưa chủ động bố trí kinh phí địa phương hoặc huy động, lồng ghép các chương trình, dự án khác đdạy nghề cho lao động nông thôn.

- Những địa phương khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa khó khăn về Điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu; việc áp dụng kiến thức, kthuật vào sn xuất còn hạn chế; slượng doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ ít nên nhu cầu sử dụng lao động thp, khó có Điều kiện đngười dân chuyn đi sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ sau học nghề. Mặt khác, do đây là những vùng có Điều kiện khó khăn, đối tượng tham gia học nghchủ yếu thuộc hộ người dân tộc thiu s, người thuộc hộ nghèo nên ngoài việc hỗ trợ chi phí đào tạo còn hỗ trợ tin ăn, tiền đi lại nên kinh phí hỗ trợ đào tạo bị giảm trong tổng mức hỗ trợ chung.

- Việc triển khai quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương còn chậm, chất lượng chưa cao, là trở ngại lớn đối với việc xác định nghđào tạo và nhu cu học ngh, ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quthực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gây lãng phí. Nhiu địa phương chưa gắn chặt giữa đào tạo ngh, phát triển ngành nghvới thế mạnh và Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Chưa chú trọng công tác tuyên truyền, tư vấn, vận động người dân đăng ký nhu cu học nghphù hợp; chưa chủ động trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hướng dn vay vn sau đào tạo và hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm.

- Một số địa phương, công tác quy hoạch, phê duyt Đán thành lập cơ sdạy nghcòn có hạn chế, bất cập. Phê duyệt quy mô và tổng mức đầu tư sở vật chất, thiết bị dạy nghề lớn nhưng lại chỉ chờ nguồn hỗ trợ của Trung ương, không chủ động bố trí nguồn lực địa phương đối ứng hoặc huy động xã hội hóa, dẫn đến việc đầu tư dàn trải, nhiều cơ sở chưa hoàn thành.

- Công tác trình, ban hành chính sách hỗ trợ dạy ngh cho lao động nông thôn và các chính sách hỗ trợ đặc thù cho các nhóm đối lượng do nhiều Bộ, ngành quản lý và tổ chức thực hiện, thiếu sự phi hp thường xuyên, chặt chdẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp đối tượng và phân tán về nguồn lực.

- Việc triển khai đặt hàng dạy nghề gặp nhiều khó khăn do: (1) Chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo nghề và chưa ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đlàm cơ sở tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo. (2) Chưa có cơ chế, chính sách ràng buộc giữa người sử dụng lao động với cơ sở dạy nghề, với người học nghề và với cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghở Trung ương, địa phương. (3) Một số nghề nặng nhọc, độc hại, nghề cn cho ngành kinh tế trọng Điểm khó tuyn sinh; nghề mức chi phí đào tạo cao các cơ sở dạy nghề không muốn tham gia đào tạo, việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, xác định đơn giá đặt hàng đào tạo hoặc triển khai còn chậm.

IV. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Giai đoạn 2016 - 2020, Đào tạo ngh cho lao động nông thôn đã được đề xuất là một trong những nội dung dự án thành phần của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã) được phân bchung trong kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

1. Mục tiêu

a) Đào tạo nghề cho Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn, trong đó hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách của Đề án Khoảng 3.840.000 người. Bình quân mỗi năm, đào tạo nghề cho Khoảng 1.100.000 lao động nông thôn, trong đó hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách của Đề án cho Khoảng 760.000 người

b) Sau đào tạo, có từ 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.

c) Đào tạo, bồi dưỡng cho Khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân mỗi năm đào tạo, bồi dưỡng Khoảng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã).

2. Nhiệm vụ

2.1. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2.1.1. Căn cứ nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, yêu cầu về chuyn dịch cơ cấu lao động, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, khả năng cân đối các nguồn kinh phí và trên cơ sở thực tế triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, y ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát và phê duyệt Điều chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương, trong đó, xác định cụ thể chtiêu, nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, người khuyết tật, lao động nữ hàng năm, 5 năm (2016 - 2020) và phê duyệt kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật, lao động nữ theo đi tượng, chính sách quy định đáp ứng nhu cu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

2.1.2. Chỉ đạo công tác đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động nông thôn, người khuyết tật, lao động nữ theo quy định và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn. Theo đó, đề nghị địa phương:

a) Rà soát lại danh Mục nghề đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng để phê duyệt lại cho phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và giảm nghèo bn vững trên cơ sở quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “chỉ đào tạo nghề khi xác định được việc làm và thu nhập sau học nghề”.

b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo theo quy định, sát với thực tiễn; tổ chức dạy nghề thông qua nhiều hình thức linh hoạt, phù hợp. Bên cạnh việc đào tạo, bi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành nghề cần thiết, nên chú trọng bồi dưỡng kiến thức, k năng mềm (về pháp luật lao động, an toàn lao động, kiến thức kinh doanh và khi sự doanh nghiệp trong Điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường,…).

c) Gắn chặt việc rà soát, xác định danh Mục nghđào tạo với làm tốt công tác định hướng, tư vấn nghề để người lao động lựa chọn. Có những biện pháp tích cực giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Tạo mọi Điều kiện thuận lợi đngười lao động được vay vốn sản xuất kinh doanh và tạo việc làm sau khi học đphát huy hiệu quả dạy và học nghề.

d) Tiếp tục đy mạnh việc sáp nhập các trung tâm dạy ngh, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; Rà soát và làm tốt việc Điều chuyn, khai thác, phát huy hiệu quả sdụng máy móc, thiết bị dạy nghề giữa các trung tâm, các vùng.

e) Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo, đài của địa phương xây dựng, duy trì, cập nhật chuyên trang, chuyên Mục tuyên truyền về đào tạo nghề, tạo việc làm đối với lao động nông thôn, người khuyết tật, lao động nữ.

f) Trên cơ scác bộ tài liệu đã chỉnh sửa và ban hành mi, phấn đấu tổ chức bồi dưỡng cho Khoảng 490.000 lượt cán bộ, công chức xã và các hoạt động khác có liên quan.

2.1.3. Chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách của địa phương, thực hiện lồng ghép, huy động các nguồn lực từ các chương trình, dự án đ cùng với nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Đán, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghcho lao động nông thôn, đào tạo ngh cho người khuyết tật và lao động nữ. Xây dựng, phê duyệt mức chi phí đào tạo đối với từng nghvà mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

2.1.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án và định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hi đ tng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Đối với thành viên Ban chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956

a) Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thực hiện rà soát, đánh giá các giải pháp đã triển khai đĐiều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tin. Đồng thi phối hợp chặt chẽ, xử lý kịp thời những vn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đhoạt động đào tạo nghcho lao động nông thôn tiến hành thuận lợi, đạt kết quả cao.

b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện; hướng dẫn việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Mục tiêu đã đề ra; chủ trì tổ chức chỉnh sửa các bộ tài liệu đã ban hành và biên soạn các bộ tài liệu mới cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng đào tạo, bi dưỡng cho cán bộ, công chức xã và một shoạt động khác có liên quan trong giai đoạn 2016 - 2020. Tng hợp nhu cu và phân b kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cho các địa phương gi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan đi sâu nghiên cứu, tổng kết mô hình đào tạo nghề có hiệu quả từng vùng, từng địa phương đphát huy, nhân rộng; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn xây dựng chương trình, giáo trình phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương tham mưu, đề xuất chính phủ ban hành chế qun lý, Điều hành Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong đó cần phân định rõ nội dung ưu tiên nguồn lực để thực hiện việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 đạt Mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

d) Các thành viên chủ động thực hiện tăng cường kiểm tra, giám sát để phát hiện, uốn nắn những thiếu sót, lệch lạc, phát huy những nơi làm tốt, kiến nghị xử lý những vấn đề bất cập ngoài phạm vi chức năng, quyền hạn của từng B.

2.3. Đnghị Chính phủ tăng thêm nguồn vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm từ ngân sách nhà nước và chỉ đạo; Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội có cơ chế phù hợp, tạo ngun vn đ có thêm ngun lực giải quyết nhu cầu vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề./.

 

DANH SÁCH

ĐỀ NGHỊ TẶNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG 05 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1956

A. Danh sách tập thể

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái.

2. Phòng Quản lý Đào tạo nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp.

3. Trung tâm dạy nghề huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

4. Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân tỉnh Bình Phước

5. Kênh truyền hình Nông nghiệp - Nông thôn, Đài truyền hình Kthuật số (VTC16)

B. Danh sách cá nhân

1. Nguyễn Tiến Hải, Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh Cà Mau.

2. Ông Đào Văn Tiến, Vụ trưởng Vụ Dạy nghề thường xuyên, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực T công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định s 1956/QĐ-TTg.

3. Nguyễn Văn Hoàng, Phó Chủ tịch y ban nhân dân huyện Thi Lai, Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg huyện Thi Lai, Thành phố Cần Thơ.

4. Ông Nguyễn Đăng Nhượng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Yên Định, Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Quyết định s 1956/QĐ-TTg huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

5. Ông Nguyễn Thanh Bình, Trưởng phòng Dạy nghề và Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai.

6. Ông Nguyễn Thế Dũng, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang.

7. Ông Nguyễn Thanh Thủy, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình.

8. Ông Nguyễn Thanh Bình, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

9. Ông Lâm Thanh Phong, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng.

 

DANH SÁCH

ĐỀ NGHỊ TẶNG BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG 05 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1956

A. Danh sách tập thể

1. Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Vụ Dạy nghề thường xuyên, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Phòng Các vấn đề Thời sự, Ban Thời sự, Đài Truyền hình Việt Nam

4. Hệ Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo (VOV2), Đài Tiếng nói Việt Nam

5. Hội bảo trợ Người tàn tật và Trmồ côi Việt Nam

6. Ban Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, Trung ương Hội Liên hip Phụ nViệt Nam.

7. Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Ban Tín dụng Học sinh, sinh viên và các đối tượng, chính sách khác

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tin Giang.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng.

11. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020”, tỉnh Hậu Giang.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa.

13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang.

14. Phòng Quản lý Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình

15. Phòng Dạy nghề - Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.

16. Phòng Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh.

17. Phòng Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tnh Bắc Giang.

18. Phòng Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tnh Hà Giang.

19. Phòng Quản lý Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn.

20. Phòng Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang.

21. Phòng Quản lý dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông.

22. Phòng Quản lý dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau.

23. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.

24. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

25. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Ph Yên, tỉnh Thái Nguyên.

26. Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

27. Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

28. Trường Cao đẳng nghề Long Biên, Bộ Công Thương;

29. Trường Trung cấp nghề Hội nông dân Việt Nam

30. Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.

31. Trường Trung cấp nghề Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

32. Trường Trung cấp nghề Thi Lai, TP. Cần Thơ.

33. Trung tâm đào tạo Vinataba, Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam, Bộ Công Thương.

34. Trung tâm dạy nghề huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

35. Trung tâm Dạy nghề thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

36. Trung tâm dạy nghề Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Kạn.

37. Trung tâm dạy nghhuyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

38. Trung tâm Dạy nghề huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

39. Trung tâm Dạy nghề huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

40. Trung tâm Dạy nghề huyện Cư M’gai, tỉnh Đắk Lắk.

41. Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề huyện Châu Thành, Trà Vinh

42. Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

43. Ủy ban nhân dân xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

44. Ủy ban nhân dân xã Thu Ngạc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

B. Danh sách cá nhân

1. Ông Măng Đung, Nguyên Phó chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Gia Lai.

2. Bà Vũ Thị Bích Việt, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tuyên Quang.

3. Bà Nguyễn Thị Hằng, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội , Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên.

4. Ông Ma Xuân Thu, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đán Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn.

5. Ông Hoàng Đức Vượng, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái.

6. Ông Lê Hữu Thuận, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đ án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hưng Yên.

7. Ông Nguyễn Đức Nguyên, Giám đốc Sở Nội vụ, Nguyên Giám đốc SLao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông.

8. Ông Lê Tấn Bản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa.

9. Bà Đặng Thị Thanh Thủy, Phó giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh.

10. Ông Lê Văn Háu, Phó giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghcho lao động nông thôn tỉnh Tuyên Quang.

11. Ông Nguyễn Thành Long, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Giang.

12. Ông Mai Xuân Trí, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa.

13. Ông Nguyễn Văn Chính, Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban chđạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Ph Yên, tnh Thái Nguyên.

14. Ông Ngô Minh Đoàn, Phó chủ tịch UBND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

15. Ông Nguyễn Hồng Hải, Chủ tịch UBND huyện Quán Bạ, tỉnh Hà Giang.

16. Ông An Hi Nam, Phó chủ tịch UBND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

17. Ông Nguyễn Thanh Hùng, nguyên Phó Chủ tịch y ban nhân dân huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng.

18. Ông Hồ Viết Nhuận, Phó chủ tịch UBND Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

19. Ông Nguyễn Mạnh Việt, Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Đạ Te’h, tỉnh Lâm Đồng.

20. Ông Kpă Ngun, Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.

21. Bà Nguyễn Thúy Phượng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

22. Lê Văn Thuận, Phó chủ tịch UBND huyện Cái Bè, Trưởng ban thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

23. Ông Trần Văn Hin, Trưởng phòng dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh.

24. Bà Kiều Thị Thanh Trang, Trưởng phòng dạy nghề, S Lao động - Thương binh và Xã hội TP.Đà Nẵng.

25. Ông Nguyễn Văn Thoản, Trưởng phòng dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tnh Thừa Thiên Huế.

26. Ông Nguyễn Xuân Hòa, Trưởng phòng Quản lý Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông.

27. Lê Quang Hân, Trưởng Phòng dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng.

28. Ông Huỳnh Quốc Cường, Trưởng phòng Quản lý dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau.

29. Ông Hồng Xuân Bình, Trưởng phòng Việc làm - Lao động Tin lương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hậu Giang.

30. Ông Ngô Văn Lâm, Chuyên viên Phòng Dạy nghề - Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.

31. Ông Ngô Đức Lượng, Phó trưởng phòng Công tác thanh niên và Đào tạo bồi dưỡng, Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai.

32. Ông Phạm Thanh Hải, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

33. Ông Nguyễn Thành Vân, Hiệu trưởng Trường Cao đng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

34. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

35. Bà Nguyễn Thị Là, Giám đốc Trung tâm dạy nghhuyện Mai Châu, tnh Hòa Bình.

36. Ông Cấn Văn Chương, Giám đốc Trung tâm dạy nghề huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

37. Ông Hoàng Anh Tuấn, Giám đốc Trung tâm dạy nghề huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

38. Bà Nguyễn Thị Phương Liên, Giám đốc Trung tâm dạy nghề huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

39. Ông Nguyễn Ngọc Giao, Giám đốc Trung tâm dạy nghề huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.

40. Bà Đinh Thị Danh, Giám đốc Trung tâm Dạy nghề huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

41. Ông Nguyễn Thành Nguyện, Giám đốc Trung tâm dạy nghề Tây Đô, Thành phố Cần Thơ.

42. Bà Hoàng Thị Anh, Phó giám đốc Trung tâm dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.

43. Ông Trần Thế Minh, Phó trưởng phòng dạy nghề, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước.

44. Ông Nguyễn Văn Quang, Tổ trưởng Tổ dạy nghề, Trung tâm Dạy nghề - Giáo dục thường xuyên huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.

45. Ông Lâm Thành Danh, Phó trưởng phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyện Cần Giờ, TP.H Chí Minh.

46. Ông Phạm Công Tấn, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Hoóc Môn, TP.H Chí Minh.

47. Ông Trần Quốc Thanh, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.

48. Ông Võ Văn Bé Tư, Phó trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.

49. Bà Đinh Thị Trúc My, Q.Chủ tịch UBND xã Phước Thuận, Huyện Xuyên Mộc, Nguyên Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

50. Ông Nguyễn Văn Cử, Phó Chủ tịch UBND xã CLũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

51. Phạm Văn Đng, Hội viên Hội nông dân xã Phước Lập, huyn Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

52. Ông Trương Hoàng Trung, thôn Hiệp Hòa, xã Quảng Hiệp, huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.

53. Ông Đoàn Xuân Thu, Thôn 4, xã Bình Hòa, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

54. Ông Phùng Văn Vịnh, thôn Huề Đông, xã Đại Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

55. Bà Trần Thị Thoa, thôn Tân Thịnh, xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

56. Ông Nguyễn Văn Lý, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Đ án Đào tạo ngh cho lao động nông thôn.

57. Ông Lu Vũ Điều, Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Đ án 1956

58. Ông Đào Trọng Độ, Phó vụ trưởng Vụ dạy nghề thường xuyên, Tng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

59. Ông Nguyễn Ngọc Sơn, chuyên viên Vụ Dạy nghề thường xuyên, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

60. Bà Nguyễn Kha Thoa, Giám đốc Kênh truyền hình Nông nghiệp - Nông thôn, Đài truyền hình Kỹ thuật số (VTC16).

61. Bà Thái Thị Anh Thư, Biên tập viên, Phòng Các vấn đ Thi sự. Ban Thời sự, Đài truyền hình Việt Nam.

62. Ông Lê Sĩ Khỏe, Phóng viên chính, Phòng Các vấn đề Thi s, Ban Thời sự, Đài truyền hình Việt Nam.

63. Bà Phạm Kim Nhuận - Phó Giám đốc Ban Tín dụng Học sinh, sinh viên và các đối tượng chính sách khác.

64. Bà Đỗ Thị Huệ, Trưởng ban Bảo trợ, Hội Bảo trợ Người tàn tật và Trmồ côi Việt Nam.

65. Ông Trần Xuân Phương, Chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyn thông.

66. Bà Nguyễn Thị Cầu, Trưởng phòng đào tạo Trường Trung cấp nghề Hội Nông dân Việt Nam.

67. Bà Nguyễn Thị Minh Phượng, Phụ trách kế toán, Hội Bảo trợ Người tàn tật và Trmồ côi.

68. Bà Nguyễn Thị Thanh Nga, Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội, UBND xã Bưng Riềng, Huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 1046/LĐTBXH-TCDN ngày 01/04/2016 báo cáo sơ kết 6 năm thực hiện Đề án 1956 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.726

DMCA.com Protection Status
IP: 3.16.70.101
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!