BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 685-TC/TCT
Về việc xác định lợi tức chịu thuế đối với hộ
cá thể
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 1991
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 685-TC/TCT NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 1991 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH
LỢI TỨC CHỊU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ
Căn cứ Điều 20 Luật thuế lợi tức và để phù hợp với tình hình thực tế
nêu trên, bảo đảm sự đóng góp công bằng và hợp lý giữa các hộ sản xuất kinh
doanh, Bộ Tài chính hướng dẫn các biện pháp xác định lợi tức chịu thuế đối với
hộ sản xuất kinh doanh cá thể như sau:
I- ĐỐI VỚI NHỮNG
HỘ SXKD THỰC HIỆN NGHIỆM CHỈNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, CHẾ ĐỘ KÊ KHAI NỘP THUÊ
Lợi tức chịu thuế
được xác định theo đúng quy định tại mục II phần II Thông tư số
47 TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính.
Cơ quan thuế khi
nhận được tờ khai nộp thuế, phải:
- Đối chiếu nội
dung kê khai với mẫu quy định, nếu kê khai chưa đúng thì yêu cầu hộ SXKD kê
khai lại cho đúng.
- Kiểm tra lại sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ xem có đúng quy định không, trường hợp sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ không đúng quy định, hộ SCKD phải nộp thuế lợi tức
theo phương pháp ấn định lợi tức chịu thuế (hướng dẫn ở phần II).
- Đối chiếu số liệu
kê khai với sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ xem số liệu kê khai đã đúng
chưa.
+ Về doanh thu: Phải
đối chiếu lại từng hoá đơn bán hàng, với sổ kế toán, từ sổ kế toán với tờ kê
khai.
+ Về chi phí: Kiểm
tra lại việc tính chi phí khấu hao, chi phí vật tư, tiền lương và các chi phí
khác xem có đúng quy định không ?
Riêng chi phí vật
tư (nguyên vật liệu, giá vốn mua hàng...) cần kiểm tra kỹ giá mua vật tư: các
trường hợp mua của các đơn vị kinh tế khác thì phải có hoá đơn hợp lệ, nếu mua ở
thị trường tự do thì giá mua không được cao hơn giá trung bình cùng thời điểm.
Các chi phí khác
như điện, nước, vệ sinh, tiền thuê chỗ ngồi (nếu thuê địa điểm kinh doanh...)
phải tính theo mức bình quân chung không được tính mức cao hơn.
- Ngoài ra cần thường
xuyên kết hợp giữa việc quản lý trên sổ sách kế toán, với điều tra tình hình thực
tế SXKD qua việc kiểm kê nắm vốn, nắm hàng hoá, nắm tài sản, lao động...; điều
tra nắm nguồn hàng hoá mua vào, bán ra, thời vụ sản xuất kinh doanh, địa điểm sản
xuất kinh doanh... để tính đúng được doanh thu, lợi tức chịu thuế của hộ sản xuất
kinh doanh và yêu cầu hộ sản xuất kinh doanh phải điều chỉnh lại sổ sách kế
toán khi số liệu đã ghi không phù hợp.
II- ĐỐI VỚI NHỮNG
HỘ SXKD CHƯA THỰC HIỆN CHẾ ĐỘKẾ TOÁN, CHẾ ĐỘ KÊ KHAI NỘP THUẾ
Cơ quan thuế phải
hướng dẫn, giúp đỡ và buộc các hộ này thực hiện để có cơ sở tính đúng lợi tức
chịu thuế.
Trước mắt, trong
khi các hộ SXKD chưa thực hiện có thể xác định lợi tức chịu thuế theo các
phương pháp, biện pháp sau đây:
1. Căn cứ vào
doanh thu và tỷ lệ lợi tức chịu thuế trung bình theo công thức:
Lợi
tức chịu thuế
|
=
|
Doanh
thu tháng
|
x
|
Tỷ
lệ lợi tức chịu thuế trung bình của cùng ngành nghề
|
Tỷ lệ lợi tức chịu
Tổng doanh thu - Tổng chi phí KD
/=
thuế trung bình Tổng doanh thu x
100 %
Trong đó: chi phí kinh doanh bao
gồm cả chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu (hay giá vốn mua
hàng) chi phí quản lý tiền lương trả cho người lao động thuê ngoài tính trên
đơn vị sản phẩm hay doanh thu do UBND tỉnh, thành phố quy định và tiền thuế
doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) phải nộp.
Thí dụ Có tài liệu điều tra 3 hộ
bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong nước như sau (trong biểu) về tiền lương đối
với lao động thuế ngoài UBND tỉnh quy định đối với ngành thương nghiệp là:
Doanh thu đến 5 triệu đồng/tháng
được trừ 100.000 đồng .
Doanh thu trên 5 triệu đồng đến
10 triệu đồng/tháng được trừ 200.000 đồng.
Đơn vị: 1.000 đồng
Hộ
|
Doanh
thu tháng
|
KHTSCĐ
hay trừ thuế cửa hàng
|
Giá
vốn mua hàng
|
Chi
phí khác (vệ sinh điện)
|
Thuế
doanh thu
|
Tiền
lương trả cho lao động thuê ngoài
|
Lợi
tức chịu thuế
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=2-(3+4+5+6+7)
|
9=8:2
|
A
|
5.000
|
200
|
4.100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
8%
|
B
|
7.500
|
200
|
6.000
|
100
|
150
|
200
|
850
|
11%
|
C
|
10.000
|
200
|
8.300
|
100
|
200
|
200
|
1.000
|
10%
|
|
22.500
|
600
|
18.400
|
300
|
450
|
500
|
2.250
|
10,0%
|
Tỷ lệ lợi tức 22.500.000 -
20.150.000
/chịu thuế trung = x 100% = 10,0%
bình của ngành 22.500.000
Lợi tức chịu thuế của các hộ
kinh doanh sẽ là:
Hộ A = 5.000.000 x 10,0% = 0,500
triệu
Hộ B = 7.500.000 x 10,0% = 0,750
-
Hộ C =10.000.000 x 10,0% = 1,00
-
+ Để có cơ sở cho việc xây dựng
tỷ lệ lợi tức chịu thuế được đúng, Cục thuế cần tổ chức điều tra kỹ, chọn nhiều
hộ có quy mô khác nhau, tính chất SXKD khác nhau từ đó phân tích, đối chiếu từng
khoản mục chi phí với các xí nghiệp quốc doanh, các HTX... SXKD cùng ngành nghề
và tranh thủ ý kiến của các ngành có liên quan để quy định một tỷ lệ chung áp dụng
cho các hộ SXKD cùng ngành nghề, cùng địa bàn. Sáu tháng một lần có thể soát
xét, điều chỉnh cho những ngành nghề, địa bàn nếu thấy có biến động mà tỷ lệ
quy định không còn phù hợp với thực tế;
+ Tỷ lệ lợi tức chịu thuế do Cục
thuế tỉnh thành phố quy định. Đối với những tỉnh, thành phố lớn cần quy định
riêng cho từng địa bàn (thành phố, thị xã, huyện đồng bằng... huyện miền
núi...). Vì cùng SXKD một ngành nghề ở những địa bàn khác nhau tỷ lệ lãi sẽ
khác nhau.
+ Để bảo đảm sự đóng góp công bằng,
hợp lý giữa các thành phần SXKD, các loại hộ SXKD, khi xây dựng tỷ lệ lợi tức
chịu thuế cần chú ý cân nhắc, tránh tình trạng khi tính thuế lợi tức, tỷ lệ động
viên về thuế lợi tức của hộ SXKD trên doanh thu lại quá chênh lệch thậm chí lại
thấp hơn so với hộ nhỏ mà Luật quy định thu khoán trên doanh thu.
Trong quá trình quản lý, nếu điều
tra hộ SXKD có lợi tức chịu thuế cao hơn tỷ lệ trung bình thì được tính theo lợi
tức chịu thuế thực tế, nếu thấp hơn thì tính theo tỷ lệ lợi tức chịu thuế trung
bình.
2. Căn cứ vào quy mô kinh doanh:
Quy mô của cơ sở kinh doanh được
biểu hiện qua vốn kinh doanh; diện tích cửa hàng của hiệu; lao động và địa điểm
kinh doanh...
a) Căn cứ vào vốn kinh doanh: Để
nắm được vốn kinh doanh, có thể dựa vào tờ khai đăng ký nộp thuế kết hợp điều
tra kiểm kê trực tiếp.
Sau khi nắm được vốn kinh doanh,
cơ quan thuế phải tiến hành phần loại những hộ có số vốn như nhau, kinh doanh
những ngành như nhau ở cùng một địa bàn, thành những tổ (nhóm). Mỗi tổ điều tra
kỹ lợi nhuận thu được của một số hộ để làm cơ sở khi ấn định lợi tức chịu thuế
cho tất cả các hộ kinh doanh cùng tổ đó.
Khi điều tra cần kết hợp xem xét
thêm nhiều mặt như mức sinh hoạt của gia dình hộ kinh doanh, tiền công thực trả
cho lao động thuê ngoài, tài sản mua sắm được... để có thể điều tra được chính
xác hơn lợi nhuận của hộ kinh doanh.
b) Tương tự như căn cứ vào vốn
kinh doanh, có thể căn cứ vào diện tích kinh doanh, số lao động, địa điểm để
phân các hộ SXKD thành những tổ, nhóm có cùng quy mô như nhau rồi điều tra, ấn
định lợi tức chịu thuế cho những hộ cùng một tổ, cùng một nhóm theo nguyên tắc
những hộ sản xuất kinh doanh cùng ngành nghề, có cùng quy mô như nhau thì lợi tức
chịu thuế bằng nhau.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể ở mỗi địa
phương, Cục thuế chỉ đạo các Chi cục chọn phương pháp xác định lợi tức chịu thuế
cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về để
nghiên cứu, hướng dẫn thêm.