BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
274-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1991
|
CÔNG VĂN
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 274-TC/TCT NGÀY 05-3-1991 HƯỚNG DẪNTHU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI
VỚI RƯỢU
I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU
1- Tất cả các loại rượu có nồng
độ 16o etylic trở lên sản xuất theo các phương pháp dưới đây đều phải nộp thuế
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Rượu sản xuất theo phương pháp
chưng cất kể cả chung cất theo phương pháp cổ truyền: Cồn thô, cồn tinh chế, rượu
trắng;
- Rượu sản xuất theo phương pháp
dùng cồn tinh chế hoặc cồn thô và hương liệu, dược liệu pha chế thành rượu mùi,
rượu trắng, rượu thuốc, rượu bổ;
- Rượu sản xuất từ hoa quả lên
men: Rượu vang, nước trái cây.
2. Tất cả các loại nước uống có
nồng độ dưới 16o etylíc được áp dụng thuế suất 50% như mặt hàng bia các loại
quy định tại Điều 9 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Các sản phẩm thu hồi từ sản
xuất rượu như: Cồn đầu (cồn xanh, cồn công nghiệp), cồn cuối và cồn bán cho y tế
(không dùng để pha rượu uống) không thuộc mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
mà phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất quy định tại Điểm 15 Mục
I ngành sản xuất của biểu thuế chi tiết về thuế doanh thu ban hành kèm theo
Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính.
4. Mặt hàng rượu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán
rượu chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản
phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở sản phẩm cồn khi tính
thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất pha chế rượu nếu có đủ các điều kiện:
- Sản phẩm cồn đã nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Sản phẩm cồn được dùng làm
nguyên liệu để pha chế rượu.
- Có một trong những chứng từ chứng
minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sau:
+ Biên lai nộp thuế;
+ Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp
thuế hoặc hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc đã đăng ký tại cơ
quan thuế.
Công thức tính khấu trừ như sau:
Thuế TTĐB phải nộp ở khâu sau
|
=
|
Số lượng rượu tiêu thụ
|
x
|
Giá tính thuế đơn vị
|
x
|
Thuế suất
|
-
|
(Thuế TTĐB đã nộp của cồn ở sản
phẩm rượu tiêu thụ
(nếu có)
|
Trong đó:
Thuế
TTĐB đã nộp của
|
=
|
Số thuế TTĐB đã nộp ở cồn tồn
kho đầu kỳ
|
+
|
Số thuế TTĐB đã nộp của cồn nhập
kho trong kỳ
|
x
|
Sản lượng cồn thực tế đã dùng
để
|
cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ
|
|
Số lượng cồn nhập kho trong kỳ
|
+
|
Số lượng cồn tồn kho đầu kỳ
|
|
pha số rượu đã tiêu thụ
|
Để đơn giản việc khấu trừ tiền
thuế đã nộp có thể căn cứ vào thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp bình quân của 1 lít
cồn và định mức tiêu hao cồn cho 1 lít rượu để tính khấu trừ, khi có quyết toán
quý sẽ điều chỉnh số thuế khấu trừ theo lượng cồn thực tế sử dụng.
6. Rượu dùng để xuất khẩu không
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong
nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính xét quyết định
không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể. Các đơn vị xin
miễn thuế đối với rượu dùng để xuất khẩu phải gửi cho Bộ Tài chính hồ sơ sau:
- Công văn trình bày về miễn thuế
tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu theo hiệp định hoặc hợp
đồng với nước ngoài.
- Bản sao giấy phép của Bộ
Thương nghiệp cho phép xuất khẩu rượu.
- Hợp đồng mua rượu xuất khẩu giữa
cơ sở sản xuất và đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
giữa cơ sở sản xuất với đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu (trường hợp xí nghiệp
uỷ thác xuất khẩu).
- Ý kiến xác nhận và đề nghị của
Cục thuế địa phương. Toàn bộ hồ sơ trên gửi đến Bộ Tài chính khi chưa có sự trả
lời chính thức bằng văn bản của Bộ Tài chính thì các cơ sở sản xuất vẫn phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
II-
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
|
=
|
Số lượng hàng hoá tiêu thụ
|
x
|
Giá tính thuế đơn vị
|
x
|
Thuế suất
|
Cách xác định các căn cứ tính
thuế như sau:
1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ:
a) Đối với xí nghiệp quốc doanh
và cơ sở sản xuất lớn được cơ quan thuế chấp nhận sổ sách và phương pháp kế
toán:
Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm
toàn bộ sản lượng rượu xuất kho để bán, trao đổi nguyên liệu hàng hoá, biếu tặng
hoặc dùng cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.
b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ:
Việc đăng ký kê khai nộp thuế và sổ sách kế toán không đáp ứng được yêu cầu của
cơ quan thuế thì cơ quan thuế làm tham mưu cho ban chỉ đạo quản lý chống thất
thu về rượu ở địa phương (ở những nơi có thành lập ban chỉ đạo quản lý chống thất
thu về rượu) hoặc cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương
như Uỷ ban nhân dân, công an, quản lý thị trường v.v... (ở những nơi không có
ban chỉ đạo) để làm nhiệm vụ điều tra thực tế về năng lực sản xuất như: vốn,
công cụ, sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng sản phẩm,
giá cả thị trường tiêu thụ v.v... nhằm xác định sản lượng khoán cho từng hộ sản
xuất rượu.
Việc ấn định sản lượng khoán của
từng hộ phải lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và cán bộ lãnh đạo
cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế và phát hành thông báo.
2. Giá tính thuế:
a) Đối với xí nghiệp quốc doanh
và cơ sản xuất lớn: nộp thuế theo hình thức kê khai:
- Giá tính thuế là giá bán thực
tế tại cơ sở sản xuất được ghi trên hoá đơn bán hàng của đơn vị trong đó đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với hàng gia công, giá
tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại hoặc của
mặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra. Trường hợp đơn vị gia công sản
phẩm không cùng loại hoặc khác các sản phẩm của cơ sở sản xuất thì đơn vị đưa
hàng gia công phải làm đơn gửi cục thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở quy định
giá tính thuế. Bản quy định giá tính thuế của sản phẩm gia công phải sao gửi
cho cục thuế nơi đơn vị sản xuất hàng gia công.
- Trường hợp cơ sở sản xuất bán
hàng và chuyên chở đến kho bên mua thì trong hoá đơn bán hàng phải ghi rõ: giá
bán - cước vận chuyển. Giá làm cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thể
hiện trên hoá đơn.
b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ về
nguyên tắc giá tính thuế là giá bán thực tế tại cơ sở sản xuất, ghi trên hoá
đơn bán hàng. Trường hợp cơ sở sản xuất không có đủ điều kiện để xác định được
giá bán thì giá tính thuế là giá thấp hơn giá bán lẻ trên thị trường từ 7 -
10%.
Việc quy định giá tính thuế mặt
hàng rượu do Cục thuế quy định phù hợp với tình hình của địa phương. Khi giá cả
tăng giảm 20% trở lên Cục thuế phải điều chỉnh lại cho phù hợp với mặt bằng giá
tại địa phương.
3. Thuế suất:
- Rượu trên 40o : 65%
- Rượu 30o - 40o :
60%
- Rượu từ 16o đến 30o
: 55%.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ sở
sản xuất không có điều kiện xác định nồng độ từng loại rượu thì áp dụng thuế suất
loại rượu từ 30o - 40o: 60%.
III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ
VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1. Tất cả các cơ sở sản xuất rượu
đều có trách nhiệm đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
- Các xí nghiệp quốc doanh do
Trung ương, tỉnh, thành phố quản lý sản xuất rượu đăng ký nộp thuế tại cục thuế
địa phương.
- Các xí nghiệp quốc doanh quận,
huyện, hợp tác xã, cơ sở tư doanh, cá thể sản xuất rượu đăng ký nộp thuế tại
các chi cục thuế hoặc nơi được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
Khi đến cơ quan thuế để đăng ký nộp
thuế các cơ sở mua tờ khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 46 TC/TCT
ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính. Tờ khai được lập thành 2 bản có xác nhận của
cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan thuế, 1 bản trả cho
cơ sở kinh doanh lưu giữ để chứng minh đã làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.
Sau khi nhận tờ khai đăng ký thuế.
Cơ quan thuế phải:
- Cử cán bộ quản lý kiểm tra tài
liệu kê khai đăng ký đối chiếu với số liệu thực tế. Xác nhận vào tờ khai.
- Xử lý phạt các cơ sở sản xuất
kê khai không đúng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ghi vào sổ danh bạ đối với từng
cơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.
- Tiến hành phân loại cơ sở sản
xuất trên địa bàn phân công cán bộ quản lý thuế một cách hợp lý.
2. Thủ tục nộp thuế và vận chuyển
hàng hoá:
- Cơ sở sản xuất rượu nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi, tiêu dùng sinh hoạt nội
bộ. Đối với hàng gia công: cơ sở nhận làm gia công nộp thuế khi trả hàng cho
đơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa gia công phải thanh toán với cơ sở nhận
gia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi nhận hàng.
a) Thủ tục nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất lớn:
Đối với cơ sở sản xuất lớn, có
nhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải tiến
hành nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày hoặc
định kỳ 3 - 5 ngày 1 lần.
Căn cứ vào doanh thu bán hàng và
số thuế phát sinh của từng xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất rượu, Cục thuế
quy định dịnh kỳ tạm nộp thuế của các cơ sở sản xuất. Việc quy định định kỳ tạm
nộp thuế của các cơ sở sản xuất phải làm biên bản có sự xác nhận của kế toán
trưởng, giám đốc xí nghiệp (hoặc chủ cơ sở kinh doanh) và có sự phê duyệt của
cán bộ quản lý thuế.
Đến định kỳ quy định nộp thuế,
các cơ sở sản xuất căn cứ hoá đơn bán hàng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp và làm giấy nộp tiền chuyển vào kho bạc hoặc Ngân hàng làm thủ tục nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước. Cuối tháng chậm nhất đến ngày 5 tháng sau các cơ sở
sản xuất phải làm tờ khai nộp thuế của tháng trước theo quy định tại Thông tư số
46 TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính. Tờ khai được lập 2 bản (1 bản lưu ở
cơ sở, 1 bản chuyển cơ quan thuế), cơ quan thuế nhận được tờ khai kiểm tra tờ
khai, lập thông báo thuế cho đơn vị sản xuất trong đó nêu rõ: Tổng số thuế phát
sinh trong tháng, số thuế còn phải nộp của tháng trước; số thuế đã tạm nộp
trong tháng, số thuế còn phải nộp, thời hạn nộp căn cứ thông báo thuế của cơ
quan thuế, đơn vị sản xuất làm giấy nộp tiền chuyển ra Ngân hàng hoặc kho bạc
làm thủ tục nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước.
b) Thủ tục nộp thuế đối với cơ sở
sản xuất nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng:
Đối với các cơ sở sản xuất rượu
nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng, thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp theo
định kỳ 10 ngày, 20 ngày hoặc cả tháng. Định kỳ nộp do cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế quy định cụ thể cho từng cơ sở.
Đối với các địa phương cơ sở sản
xuất rượu không nhiều, lẻ tẻ, sản lượng ít, việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt do
chi cục thuế có thể uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân xã thu hộ sau khi cơ quan thuế
đã làm đầy đủ các thủ tục về điều tra xác định sản lượng tính thuế, số thuế phải
nộp, thời hạn nộp thuế cho từng hộ.
Đến định kỳ quy định nộp thuế
các hộ sản xuất căn cứ vào sản lượng khoán trong kỳ và giá tính thuế do cục thuế
địa phương công bố, thuế suất theo quy định để làm tờ khai nộp thuế gửi cho chi
cục thuế hoặc bộ phận được uỷ nhiệm thu thuế. Các cơ quan thu thuế kiểm tra tờ
khai, và đến từng hộ sản xuất để thu thuế. Khi thu thuế phải lập biên lai theo
mẫu chứng từ CTT11 - Mẫu này được lập 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên giao cho người
nộp thuế, 1 liên nộp cho cơ quan thuế.
c) Thủ tục về thuế khi vận chuyển
rượu trên đường:
Khi vận chuyển rượu trên đường
phải có một trong những giấy tờ kèm theo:
- Biên lai nộp thuế.
- Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp
thuế do cơ quan thuế cấp.
- Hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại
cơ quan thuế hoặc do Bộ Tài chính phát hành.
- Giấy chuyển vận hàng hoá chưa
tiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoá
chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.
Các trường hợp vận chuyển rượu
trên đường không có một trong những chứng từ trên sẽ coi như mặt hàng rượu chưa
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
kiểm tra và phát hiện.
Giấy chuyển vận được cấp khi người
nộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyển
phải chia làm nhiều lần. Cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấy
vận chuyển cho từng lần vận chuyển theo chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính
phát hành.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ chứng
minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế hoặc hoá đơn mua hàng.
IV- MIỄN GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU
Theo Điều 19 Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ có các trường hợp cơ sở sản xuất rượu gặp khó
khăn do: thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
mới được xem xét miễn iảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi các cơ sở sản xuất rượu bị
thiệt hại do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ, cần làm đầy đủ hồ sơ theo quy
định dưới đây. Gửi Bộ Tài chính để xem xét quyết định mức miễn giảm:
- Văn bản xin miễn giảm thuế
tiêu thụ đặc biệt trong đó nêu rõ nguyên nhân xin giảm thuế.
- Biên bản xác nhận sự thiệt hại
do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ về tài sản cố định, tài sản lưu động, vốn
cố định, vốn lưu động, doanh thu dự kiến nếu, không gặp tai nạn - biên bản phải
có xác nhận của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý thuế, cơ quan chủ quản hoặc Uỷ
ban nhân dân địa phương (đối với kinh tế ngoài quốc doanh).
Hai văn bản trên phải gửi đến cơ
quan thuế quản lý cơ sở, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra xác nhận
có ý kiến đề xuất với Cục thuế địa phương và Tổng cục thuế về mức miễn giảm và
thời gian miễn giảm.
Toàn bộ hồ sơ trên gửi về Bộ Tài
chính (Tổng cục thuế) để xem xét giải quyết. Khi chưa có ý kiến chính thức bằng
văn bản của Bộ Tài chính các cơ sở vẫn nộp thuế theo mức quy định.
V- TỔ CHỨC THU THUẾ RƯỢU
Để tăng cường việc quản lý thu
thuế đối với mặt hàng rượu, các Cục thuế phải kết hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương tổ chức tuyên truyền rộng khắp địa bàn về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các Cục thuế phải đề ra các biện pháp quản lý thu thuế thích hợp với từng đối
tượng nộp thuế. Cụ thể:
1. Đối với các xí nghiệp quốc
doanh:
+ Hướng dẫn các cơ sở, xí nghiệp
đăng ký nộp thuế ở cơ quan thuế, đặc biệt phải chú ý các bệnh viện, cửa hàng dược
phẩm, các đơn vị quân đội, các đoàn thể, hội có sản xuất pha chế rượu.
+ Tiến hành kiểm tra định kỳ việc
đăng ký nộp thuế phát hiện và xử lý các trường hợp có sản xuất rượu nhưng không
đăng ký nộp thuế.
+ Bố trí thời gian công tác hợp
lý cho cán bộ quản lý thu thuế rượu có mặt ở cơ sở sản xuất để nắm kịp thời lượng
rượu nhập kho thành phẩm, lượng rượu bán ra và số thuế tiêu thụ đặc biệt phát
sinh từng ngày.
+ Phòng thanh tra và cán bộ
thanh tra ở Cục và Chi cục thuế phải tiến hành kiểm tra việc thu thuế và nộp
thuế mặt hàng rượu tại cơ quan thu thuế và cơ sở sản xuất.
2. Đối với cơ sở sản xuất rượu
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh: Hiện nay kinh tế ngoài quốc doanh sản xuất một
lượng rượu tương đối lớn, nhưng ngành thuế chưa quản lý và thu thuế đầy đủ để
thất thu lớn và đang cạnh tranh với rượu của các xí nghiệp quốc doanh.
Để quản lý chống thất thu thuế
rượu, Cục thuế phải:
- Xác định địa bàn trọng điểm sản
xuất rượu của địa phương, tuỳ theo quy mô sản xuất mà đề nghị thành lập ban chỉ
đạo thu thuế rượu từ quận, huyện đến phường xã. Thành phần ban chỉ đạo quản lý
thu thuế rượu gồm đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, cơ quan
thuế là Thường trực, các ngành có liên quan là uỷ viên.
Ban chỉ đạo quản lý thu thuế rượu
của địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành quản lý thu thuế rượu
trên địa bàn, bao gồm:
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ trực
tiếp quản lý thu thuế rượu và các thành viên trong ban chỉ đạo về kê khai đăng
ký kinh doanh, về kê khai đăng ký nộp thuế, thủ tục thu nộp thuế;
+ Chỉ định cán bộ Chi cục trực
tiếp thu thuế đối với những địa bàn sản xuất rượu mang tính truyền thống hoặc uỷ
nhiệm thu cho xã hoặc thôn đối với những địa bàn sản xuất rượu nhỏ;
+ Tổ chức điều tra nắm các nguồn
nguyên vật liệu, sản lượng rượu của từng hộ - tổ chức hội nghị bình khoán sản
lượng chịu thuế - lập các biên bản khoán sản lượng, căn cứ giá tính thuế của Cục
thuế địa phương thông báo số thuế phải nộp trong từng định kỳ, địa điểm, thời
gian nộp thuế.
+ Phân loại cơ sở sản xuất kinh
doanh theo bậc môn bài và phân tổ kinh doanh theo địa bàn xóm thôn, mỗi tổ bầu
tổ trưởng, tổ phó. Tổ trưởng có trách nhiệm nhắc nhở đôn đốc cơ sở sản xuất
kinh doanh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế;
+ Tổ chức các đội chỉ đạo kiểm
tra chống thất thu thuế rượu ở địa phương và hỗ trợ ban quản lý thu thuế rượu địa
phương trong việc chống lậu thuế rượu.
3. Có chính sách khuyến khích
các địa phương thu thuế rượu đối với các cơ sở ngoài quốc doanh như:
- Trong giới hạn phần thuế để lại
cho địa phương, khoán cho các phường, xã được sử dụng tiền thuế rượu để chi cho
ngân sách xã.
- Tính 1 phần thuế thu được để
chi phí cho cán bộ xã đi làm nhiệm vụ thu thuế.
- Thực hiện chế độ khen thưởng
cho những người phát hiện và truy thu được số thuế gian lậu theo Thông tư 04 của
Bộ Tài chính.
Trên đây là một số hướng dẫn chi
tiết về thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu. Trong quá trình triển
khai thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, Tổng cục, Cục thuế báo cáo về Bộ
Tài chính nghiên cứu giải quyết.