BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5521/BGTVT-VT
V/v cung cấp thông tin bắt buộc từ thiết bị
giám sát hành trình xe ôtô về cơ quan quản lý nhà nước
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 06 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Văn phòng UBATGT Quốc Gia
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Các Sở Giao thông vận tải
- Các đơn vị kinh doanh vận tải
- Các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình xe ô tô
|
Theo quy định tại Nghị định 91/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô và Nghị định 93/2012/NĐ-CP
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2009/NĐ-CP, đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô theo tuyến cố định, xe buýt, kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch,
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải lắp đặt và duy trì tình trạng
kỹ thuật tốt của thiết bị giám sát hành trình của xe và phải cung cấp thông tin
từ thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi
có yêu cầu. Tại Thông tư 08/2011/TT-BGTVT về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về thiết bị giám sát hành trình xe ôtô đã quy định: Thiết bị GSHT phải
có tính năng liên tục ghi, lưu giữ và truyền phát qua mạng internet về máy tính
của doanh nghiệp để lưu trữ theo quy định các thông tin tối thiểu về quá trình
khai thác, vận hành của xe sau đây: Thông tin về xe và lái xe; Hành trình của
xe; Tốc độ vận hành của xe; Số lần và thời gian dừng, đỗ xe; Số lần và thời
gian đóng, mở cửa xe; Thời gian làm việc của lái xe (bao gồm: thời gian lái xe
liên tục của người lái xe và tổng thời gian làm việc trong một ngày của người
lái xe).
Để phục vụ công tác quản lý nhà nước về vận tải và
đảm bảo an toàn giao thông, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các đơn vị kinh doanh
vận tải và các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình đang quản lý các
máy chủ tiếp nhận và lưu trữ thông tin từ thiết bị giám sát hành trình xe ôtô của
các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện một số nội dung sau:
1. Cung cấp địa chỉ IP tĩnh trên Internet của các
máy chủ dữ liệu để thực hiện việc cung cấp các thông tin bắt buộc theo quy định
tại Nghị định 91/2009/NĐ-CP về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo
an ninh dữ liệu của đơn vị, Bộ GTVT sẽ cài đặt mạng riêng ảo (VPN) để đảm bảo dữ
liệu từ máy chủ doanh nghiệp chỉ truyền tới máy chủ của Trung tâm công nghệ
thông tin của Bộ GTVT.
2. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình
theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện:
a) Tiếp nhận và cài đặt phần mềm lọc thông tin tại
máy chủ của đơn vị, phần mềm do Bộ Giao thông vận tải cung cấp sẽ chỉ lựa chọn
những thông tin quy định tại Thông tư 08/2011/TT-BGTVT và truyền về địa chỉ máy
chủ của Trung tâm công nghệ thông tin của Bộ GTVT theo đúng tần suất truyền dữ
liệu hiện đang áp dụng giữa thiết bị giám sát hành trình với máy chủ của đơn vị.
b) Cập nhật hệ thống để gửi về máy chủ của Văn
phòng Ủy ban an toàn giao thông quốc gia dữ liệu theo yêu cầu chuẩn giao tiếp
chung (như mô tả trong Phụ lục 1 đính kèm văn bản này);
c) Cung cấp dữ liệu thiết bị giám sát hành trình
theo yêu cầu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện bước thí điểm dự án
Trung tâm quản lý thông tin vận tải đường bộ theo Quyết định 860/QĐ-BGTVT ngày
04/04/2013.
3. Thời gian thực hiện như sau:
a) Thời gian bắt đầu thực hiện
cung cấp địa chỉ IP tĩnh, cài đặt phần mềm lọc thông tin và cập nhật dữ liệu
theo Phụ lục 1 từ ngày 17/06/2013 đến hết ngày 25/06/2013;
b) Thời gian kiểm tra và vận hành
thử hệ thống tích hợp dữ liệu: từ ngày 25/06/2013 đến hết ngày 30/06/2013;
c) Thời gian chính thức vận hành hệ
thống để thực hiện công tác quản lý nhà nước: từ ngày 01/07/2013;
d) Thời gian cung cấp dữ liệu cho
Tổng cục Đường bộ Việt Nam sẽ thực hiện theo kế hoạch thực hiện thí điểm dự án
của Tổng cục.
4. Chi phí cài đặt phần mềm lọc
thông, chi phí truyền dữ liệu về cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lấy từ nguồn
kinh phí sự nghiệp đảm bảo an toàn giao thông của Văn phòng UBATGT Quốc gia và
kinh phí xã hội hóa do Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm.
5. Đơn vị cung cấp thiết bị giám
sát hành trình có trách nhiệm duy trì kết nối Internet thường xuyên cho máy chủ
của mình để việc thực hiện việc truyền dữ liệu liên tục và chính xác.
6. Trung tâm Công nghệ thông tin
(Bộ Giao thông vận tải), Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Văn phòng Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, lưu trữ, bảo mật, phân tích thông
tin; Tổng cục Đường bộ Việt Nam sớm hoàn thành kế hoạch thực hiện thí điểm dự
án Trung tâm quản lý thông tin vận tải và thông báo thời gian cần tích hợp dữ
liệu đến các đơn vị kinh doanh vận tải và cung cấp thiết bị giám sát hành
trình;
7. Địa chỉ IP tĩnh của máy chủ dữ
liệu của đơn vị và lịch đăng ký thời gian nhận và cài đặt phần mềm lọc thông
tin (mỗi đơn vị chỉ cần khoảng 2-3 giờ thao tác, trong các ngày từ 17/06/2013 -
25/06/2013) đề nghị gửi Bộ Giao thông vận tải trong thời gian từ ngày 12/06/2013
đến ngày 16/06/2013 theo địa chỉ:
Bộ Giao thông vận tải (Vụ Vận tải)
80 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT/Fax: 04-39427331; Di động:
0913250173 (Ô. Thủy)
Email: vuvantai@mt.gov.vn
Yêu cầu các Sở Giao thông vận tải
đôn đốc các đơn vị kinh doanh vận tải, các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
hành trình hiện và các đơn vị thực hiện nghiêm các yêu cầu trên đây của Bộ Giao
thông vận tải.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Lê Đình Thọ (để chỉ đạo);
- PCTUBATGTQG Nguyễn Hoàng Hiệp (để chỉ đạo);
- Vụ KHCN, Pháp chế (để phối hợp);
- Lưu: VT, V.Tải.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU KỸ THUẬT GỬI
DỮ LIỆU VỀ HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM QUẢN LÝ TB GSHT CHUNG
(Kèm theo Công văn số 5521/BGTVT-VT ngày 13 tháng 6 năm 2013)
1. Mở đầu
Nội dung của tài liệu này là yêu cầu kỹ thuật để
các đơn vị cung cấp thiết bị GSHT gửi dữ liệu về hệ thống thử nghiệm Quản lý TB
GSHT chung của Bộ GTVT.
Để thuận tiện trong quá trình phát triển, toàn bộ
Source code, thư viện và chương trình mẫu có thể tải về từ http://210.211.102.123
1.1. Yêu cầu
- Doanh nghiệp cung cấp TB GSHT gửi bản tin về máy
chủ Bộ GTVT theo mô tả ở phần A.
- Các bản tin bắt buộc phải theo trình tự thời
gian.
- Tần suất gửi về tối thiểu 1 phút, các thông tin bắt
buộc theo quy định. Khuyến khích gửi tần xuất cao.
- Nếu tần xuất nhỏ (thấp hơn 10 giây) và đầy đủ
thông tin thì không yêu cầu gửi thêm báo cáo. Nếu tần xuất lớn hơn mà máy chủ
không đủ dữ liệu để tính toán thì phải gửi thêm các bản tin báo cáo.
2. Mô tả chuẩn giao tiếp chung
2.1. Mô hình
Hệ thống tích hợp theo mô hình chỉ
có 2 thành phần là máy chủ Doanh nghiệp cung cấp TB GSHT và máy chủ Bộ GTVT. Để
2 thành phần này tích hợp được với nhau, cần thiết phải có một Giao thức chung.
2.2. Giao thức
Có thể hiểu giao thức chung này gồm
2 phần là: phương thức truyền nhận và định dạng truyền nhận.
2.2.1. Phương thức
Phương thức truyền nhận dùng mô tả
cách truyền nhận dữ liệu (bản tin) thế nào. Phương thức được quy định theo chuẩn
mở là AMQP - Advanced Message Queuing Protocol.
AMQP - Advanced Message Queuing
Protocol http://www.amqp.org/
Thông tin Tài khoản
Máy chủ tiếp nhận chuẩn AMQP:
IP: 210.211.102.123
Cổng kết nối: 5672
Kênh dữ liệu: ufms.all
Tài khoản: username/password liên
lạc để được cấp
2.2.2. Định dạng
Định dạng truyền nhận mô tả cấu
trúc và nhận dạng của bản tin. Định dạng được quy định theo chuẩn Protocol
Buffers.
Protocol Buffers https://code.google.com/p/protobuf/
Định dạng gồm 4 loại bản tin bao gồm:
A. Các bản tin khai báo: Dùng để
khai báo lần đầu hoặc khi có thay đổi, cập nhật thông tin.
1. RegCompany: Khai báo Doanh nghiệp
2. RegDriver: Khai báo lái xe
3. RegVehicle: Khai báo Xe vận tải
B. Các bản tin Giám sát
(Tracking): Gửi định kỳ theo tần xuất ví dụ 1 giây, 5 giây, 10 giây.
1. WayPoint: Bản tin đơn gửi về
5s, 10s …
2. WayPointBatch: Dùng trong trường
hợp muốn bỏ nhiều bản tin của cùng 1 xe trong thời gian dưới 1 phút để gửi về 1
lần để tăng hiệu suất.
C. Các bản tin báo cáo: Các bản
tin báo cáo theo quy định bắt buộc. Chỉ gửi các bản tin này trong trường hợp tần
xuất gửi về máy chủ thấp và hệ thống không đủ dữ liệu để tính toán báo cáo.
1. OverSpeed: Quá tốc độ
2. Stop: Dừng/Đỗ
3. DoorOpen: Đóng mở cửa
4. OverTimeDriving: Quá thời gian
lái xe liên tục (4h)
5. OverTotalTimeDriving: Quá tổng
thời gian lái xe trong ngày (10h)
D. Các bản tin theo sự kiện: Khi
thay đổi trạng thái như bật tắt máy, đóng mở cửa, bắt đầu quá thời gian lái xe
cho phép, bắt đầu di chuyển …
Chi tiết file định nghĩa, các danh
mục có thể tải về từ http://210.211.102.123