BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10338/BGTVT-VT
V/v giải quyết kiến nghị của Công ty TNHH
TMDV Đại Nhân Hòa
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 09 năm 2018
|
Kính gửi:
|
- Văn phòng Chính phủ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
|
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) nhận được Văn bản số
8505/VPCP-ĐMDN ngày 06/9/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của
Công ty TNHH TMDV Đại Nhân Hòa (gửi kèm Thư của Công ty TNHH TMDV Đại Nhân Hòa
gửi Thủ tướng Chính phủ), Bộ GTVT xin thông tin làm rõ như sau:
Theo nội dung Thư của Công ty TNHH TMDV Đại Nhân
Hòa, cho thấy: Công ty có 02 xe tải dưới 3,5 tấn (vận tải không thu tiền trực
tiếp) và sử dụng cho việc giao hàng từ kho đến các cửa hàng của Công ty trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận (không thuộc đối tượng được cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu xe tải và đề nghị hướng dẫn).
Vấn đề này, Bộ GTVT xin làm rõ và có ý kiến như
sau:
1. Nội dung làm rõ về đối tượng đơn vị kinh
doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 24
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì đã giao Bộ GTVT “Quy định cụ thể về
việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách, vận tải
hành khách nội bộ; lộ trình và đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền
trực tiếp phải cấp Giấp phép kinh doanh”
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 50
của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/01/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy
định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, đã quy định, cụ thể:
“1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu
tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một
trong các đối tượng sau đây:
a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy
hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng
nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu
hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện
giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
c) Có từ 05 xe trở lên.
d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên
chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.”
Tóm lại, trên cơ sở các quy định nêu
trên thì đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp sử dụng phương tiện
có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 10 tấn để vận
chuyển hàng hóa và có số lượng dưới 05 xe không thuộc đối tượng phải cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành
trình.
2. Nội dung hướng dẫn thực hiện đối với đơn vị
kinh doanh vận tải, đơn vị vận tải nội bộ, lái xe vận tải hàng hóa khi tham gia
giao thông
- Theo quy định tại Luật giao thông đường bộ năm
2008:
(1) điểm a khoản 1 Điều 73 quy định
“Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền yêu cầu người thuê vận tải
cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền
kiểm tra tính xác thực của thông tin đó”; (2) điểm a khoản 1
Điều 75 quy định “Người nhận hàng có các quyền nhận và kiểm tra hàng hóa
nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tương đương khác”; (3) điểm a khoản 2 Điều 75 quy định “Người nhận hàng có các
nghĩa vụ nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy
vận chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng
hóa”; (4) khoản 3 Điều 72 quy định “3. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô”; (5) khoản 2 Điều 58 quy định:
“2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải
mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe
cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.”
- Theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT
ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ đã quy định về Giấy vận tải
(Giấy vận chuyển):
(1) khoản 2 Điều 52 đã quy định
về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển): “2. Giấy vận tải
a) Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau; tên
đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu,
lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp
đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng,
giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của
hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến
đi.
b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp
cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp
là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.
c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi
thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại
diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác
nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục
28 của Thông tư này.”;
(2) khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều
53 đã quy định đối với lái xe vận tải hàng hóa:
“6. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang
theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của
pháp luật.
7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối
lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
8. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, lái
xe có trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận
việc xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối vận chuyển nếu việc xếp
hàng không đúng quy định của pháp luật.”
Tóm lại, khi Công ty sử dụng phương
tiện để vận chuyển hàng hóa thì lái xe phải mang theo các loại Giấy tờ theo quy
định tại khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ và Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển) theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT (mẫu tại
phụ lục số 28 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT , tại Giấy vận tải Công ty ghi
thêm thông tin về số lượng xe của đơn vị và thuộc đối tượng không phải cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải, phù hiệu cho phương tiện) để xuất trình khi lực lượng
chức năng kiểm tra trên đường yêu cầu; trên cơ sở Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
và các giấy tờ này lực lượng chức năng sẽ xác định được là Công ty chỉ vận chuyển
hàng nội bộ của đơn vị mình.
Bộ GTVT trân trọng phúc đáp Công ty TNHH TMDV Đại
Nhân Hòa; đồng thời thông tin đến Văn phòng Chính phủ để công khai trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để tổng
hợp theo yêu cầu tại Văn bản số 8505/VPCP-ĐMDN./
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thanh tra Bộ;
- Văn phòng Bộ;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Sở GTVT thành phố Hồ Chí Minh;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Công ty TNHH TMDV Đại Nhân Hòa (để trả lời);
- Lưu: VT, V.Tải (Phong 5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|