BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7984/BGDĐT-GDTrH
V/v: HD dạy học Ngoại ngữ
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2008
|
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2008-2009 tại công văn số
7475/BGDĐT-GDTrH ngày 15/8/2008, Bộ Giáo dục và Đào
tạo (BGDĐT) hướng dẫn dạy học môn Ngoại ngữ như sau:
I. ĐỊNH
HƯỚNG CHUNG
1. Trên địa bàn mỗi tỉnh, thành phố, trong các trường trung học cơ sở
(THCS) và trung học phổ thông (THPT) cần bố dạy một số ngoại ngữ (NN) nhằm đáp
ứng nhu cầu học NN của học sinh và yêu cầu đa dạng của xã hội về đào tạo nguồn
nhân lực. Quan tâm duy trì và phát triển đội ngũ giáo viên NN cả về số lượng và
chất lượng; không chuyển giáo viên NN sang dạy NN khác hoặc môn học khác. Xây
dựng quy hoạch để bảo đảm sự liên thông trong việc dạy học NN giữa các cấp học
phổ thông.
2. Thực hiện chương trình giảng dạy NN thứ nhất (NN1) là một trong các
thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga và Tiếng Trung Quốc từ cấp THCS,
tiến tới dạy đại trà chương trình 7 năm ở cả cấp THCS và cấp THPT; hạn chế để
sớm chấm dứt việc thi tốt nghiệp bằng môn khác thay thế môn NN do chưa tổ chức
cho học sinh hoàn thành chương trình NN.
3. Tích cực triển khai dạy NN thứ 2 (NN2) cho học sinh đã học NN1,
trước hết tại các trường chuyên, trường chất lượng cao, trường học trên 6
buổi/tuần và các trường khác có điều kiện để đáp ứng nhu cầu NN của học sinh
trong thời kỳ hội nhập với thế giới và phù hợp với xu thế quốc tế.
4. Tiếp tục củng cố và phát triển Chương trình dạy tăng cường tiếng
Pháp và bằng tiếng Pháp tại các tỉnh, thành phố đã triển khai, có thể mở rộng
ra khi các địa phương khác có yêu cầu và có đủ các điều kiện thực hiện.
5. Tiếp tục triển khai chương trình thí điểm dạy tiếng Nhật, tiếng Đức
ở cấp THCS và cấp THPT.
II. TỔ CHỨC
DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
1. Ngoại ngữ 1
a) Cấp Trung
học cơ sở:
Dạy học NN1
theo Khung phân phối chương trình (KPPCT) của Bộ GDĐT. Khi lựa chọn NN1 để dạy
học ở cấp THCS cần có kế hoạch và quy hoạch bảo đảm sự liên thông với cấp THPT
trên địa bàn.
b) Cấp Trung
học phổ thông:
- Ban Khoa học
tự nhiên (KHTN): Sử dụng sách giáo khoa (SGK) biên soạn theo chương trình chuẩn;
- Ban Khoa học
xã hội và Nhân văn (KHXH-NV): Sử dụng sách giáo khoa (SGK) nâng cao;
- Ban Cơ bản:
Tuỳ theo hình thức dạy học phân hoá, môn NN1 có thể thực hiện như ban KHTN hoặc
ban KHXH-NV; đối với những nơi khó khăn về đội ngũ giáo viên, trình độ học
sinh, khi chọn môn NN nâng cao (NC) có thể sử dụng SGK biên soạn theo chương
trình chuẩn cùng với các Chủ đề tự chọn nâng cao.
Ở lớp 10,
trường hợp học sinh chưa học hết chương trình Tiếng Anh ở cấp THCS thì dạy học
theo chương trình 3 năm. Việc áp dụng chương trình 3 năm đối với các NN khác
cần căn cứ vào tình hình thực tế và đội ngũ giáo viên các NN đó để quyết định.
Trong thời gian tới, Bộ vẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT cho chương trình 3 năm.
Hàng năm, các Sở GDĐT cần đăng kí số lượng SGK NN theo chương trình 3 năm với
Nhà xuất bản Giáo dục để phát hành đủ SGK cho học sinh.
2. Ngoại ngữ 2
a) Có thể tổ
chức dạy học NN2 cho một số lớp hoặc toàn trường.
- Đối với cấp
THCS: Là 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục tự chọn bắt đầu từ lớp 6 (NN2,
Tin học, Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông), với thời lượng 2 tiết/tuần. Sử
dụng SGK dùng cho NN1 với KPPCT môn NN2.
- Đối với cấp
THPT: Là môn học tự chọn có thời lượng 2 tiết/tuần. Tiếp tục triển khai dạy
Tiếng Pháp NN2 theo chương trình 3 năm từ lớp 10 với tài liệu ADO1 và KPPCT ban
hành năm 2008. Các NN2 khác dạy ở lớp 10 khi có học sinh đã học NN2 đó từ cấp
THCS.
b) Việc kiểm
tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học đối với NN2, thực hiện theo quy
định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
Riêng ở cấp
THPT, để khuyến khích học NN2, tuỳ theo thực tế ở mỗi địa phương, các Sở GDĐT
có thể lựa chọn thực hiện theo 1 trong 2 hình thức sau đây:
- Lấy điểm
trung bình môn NN2 tham gia tính điểm trung bình các môn học (học kỳ, cả năm
học) như môn học khác;
- Lấy điểm
trung bình môn NN2 làm điểm khuyến khích khi tính điểm trung bình các môn học
(học kỳ, cả năm học): Điểm trung bình môn NN2 được lấy làm điểm khuyến khích
cộng vào điểm trung bình các môn học theo các mức sau đây:
+ Điểm trung
bình từ 8 (tám) đến 10 (mười): cộng thêm 0,3 điểm;
+ Điểm trung
bình từ 6,5 (sáu rưỡi) đến dưới 8 (tám): cộng thêm 0,2 điểm;
+ Điểm trung
bình từ 5,0 (năm) đến dưới 6,5 (sáu rưỡi): cộng thêm 0,1 điểm;
+ Điểm trung
bình dưới 5,0 (năm): không được cộng điểm khuyến khích.
Nếu do cộng
điểm khuyến khích vào điểm TB cộng các môn vượt quá 10 thì cho điểm tối đa là
10.
3. Chương trình
Dạy tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp và chương trình thí điểm
tiếng Nhật, tiếng Đức (có hướng dẫn riêng đối với một
số địa phương đăng ký thực hiện).
III. YÊU CẦU
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá
a) Đổi mới phương pháp dạy học:
- Phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập NN, coi trọng rèn luyện 4 kỹ năng để
tăng cường năng lực giao tiếp cho học sinh. Sáng tạo các hình thức dạy học đa
dạng đối với môn NN trong nhà trường, trong lớp học, trong sinh hoạt tập thể để
học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng NN;
- Thực hiện dạy
học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong Chương trình giáo dục phổ thông của các
môn NN. Có thể sử dụng tài liệu tham khảo để bổ sung các bài thực hành và cập
nhật nội dung kiến thức cũng như phương pháp dạy học.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Thực hiện kiểm
tra, đánh giá theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học
sinh THPT, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng trong Chương trình môn học. Đánh
giá toàn diện cả kiến thức ngôn ngữ, hiểu biết văn hóa và các kỹ năng giao tiếp
(nghe, nói, đọc, viết) của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá phải thực sự thúc
đẩy nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và sát đúng kết quả học tập của học
sinh.
2. Tăng cường
sử dụng thiết bị dạy học
a) Đầu tư thiết bị dạy học cần thiết cho môn NN theo danh mục tối
thiểu đã được Bộ GDĐT ban hành. Các thiết bị nghe nhìn phục vụ việc rèn luyện
kỹ năng sử dụng NN là yêu cầu bắt buộc đối với các trường THCS, THPT. Đối với
các địa phương có điều kiện và các trường ngoài công lập, không chỉ bảo đảm
thiết bị tối thiểu mà phấn đấu đầu tư các trang thiết bị hiện đại, phần mềm dạy
NN để phát triển kỹ năng giao tiếp bằng NN cho học sinh. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác sử dụng internet phục vụ cho việc dạy học NN của
giáo viên và học sinh.
b) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện yêu cầu đầu tư đầy đủ, có chất
lượng các thiết bị tối thiểu phục vụ dạy học NN và tình hình sử dụng thiết bị
dạy học.
Các Sở GDĐT cần
lập kế hoạch để tổ chức thực hiện dạy học NN theo định hướng tại văn bản Hướng
dẫn này; tiến hành kiểm tra, rà soát tình hình dạy học ở các trường THCS, THPT
và báo cáo nhanh kết quả thực hiện với Bộ GDĐT (qua Vụ GDTrH) trước ngày
25/9 /2008. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần báo cáo
với Bộ GDĐT để hướng dẫn giải quyết.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng
(để
b/cáo);
- TTTT Bành Tiến Long (để b/cáo);
- TT Nguyễn Vinh Hiển (để b/cáo);
- ĐA TC tiếng
Pháp (để th/hiện);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Lê Quán Tần
|