|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
7110/BGDĐT-CSVCTBTH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Vinh Hiển
|
Ngày ban hành:
|
24/10/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7110/BGDĐT-CSVCTBTH
V/v
hướng dẫn mua sắm, sử dụng và bảo quản TBDH môn Ngoại ngữ trong các trường
phổ thông
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 10 năm 2012
|
Kính gửi: Sở giáo dục
và đào tạo các tỉnh, thành phố
Thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”, để việc mua sắm và sử
dụng thiết bị dạy học có hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các sở giáo
dục và đào tạo chỉ đạo việc mua sắm thiết bị dạy học môn Ngoại ngữ cho các
trường phổ thông, cụ thể như sau:
1. Danh mục thiết bị
dạy học môn Ngoại ngữ bao gồm:
1.1. Thiết bị dạy học thông dụng: Cassette;
Tăng âm + Loa + Micrro; Ti vi; Đầu đĩa; Máy vi tính; Máy chiếu đa năng; Thiết
bị âm thanh đa năng; Tranh tương tác; Thẻ luyện tập; Bộ thẻ các nhân vật; Bộ
thẻ chữ; Băng, đĩa.
1.2. Hệ thống thiết bị dạy học ngoại
ngữ chuyên dụng: Thiết bị điều khiển của giáo viên; Thiết bị thực hành của học
sinh; Hệ thống phụ kiện kết nối.
(Có Danh mục kèm theo)
2. Điều kiện để xây
dựng kế hoạch mua sắm
Các sở giáo dục và đào tạo triển khai
dạy học ngoại ngữ theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020”: căn cứ vào khả năng sử dụng thiết bị của giáo viên; điều
kiện cơ sở vật chất hiện có của từng trường học; số lớp học, số học sinh; các
chức năng cơ bản của từng thiết bị phù hợp với yêu cầu, khả năng giảng dạy của
từng cơ sở giáo dục; tổ chức rà soát các thiết bị dạy học đã có, đối chiếu với
Danh mục thiết bị dạy học môn ngoại ngữ trong các trường phổ thông (Ban hành
kèm theo công văn này) để lập kế hoạch mua sắm về chủng loại, số lượng thiết bị
phục vụ giảng dạy môn Ngoại ngữ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí.
3. Tổ chức mua sắm:
3.1. Đối với các trường chưa có đủ điều
kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ còn hạn chế về chuyên
môn chỉ lựa chọn trong nhóm thiết bị thông dụng để mua sắm những thiết bị cần
thiết tối thiểu hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong dạy và học. Đối với các
thiết bị thông dụng đã được đầu tư những năm trước như máy vi tính, máy chiếu,
ti vi, cassette... phải bảo dưỡng, lắp đặt kết hợp mà không phải mua sắm bổ
sung.
3.2. Đối với những trường có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ đạt chuẩn có thể cân
nhắc lựa chọn một phương án trong Hệ thống thiết bị dạy học ngoại ngữ chuyên
dụng để mua sắm và chỉ được mua sắm khi có đủ điều kiện: Giáo viên đã được tập
huấn sử dụng thành thạo thiết bị dạy học ngoại ngữ chuyên dụng; đảm bảo điều
kiện về cơ sở vật chất của nhà trường (phòng học, bàn, ghế...) và cam kết của
nhà cung cấp về xuất xứ hàng hóa, điều kiện lắp đặt, bảo hành, bảo trì và hướng
dẫn sử dụng cho các phòng học bộ môn và không mua sắm quá 01 phòng/trường. Đối với
các thiết bị đã được đầu tư từ những năm trước như: Máy vi tính cho giáo viên
và học sinh; máy chiếu; màn chiếu... yêu cầu phải bảo dưỡng, lắp đặt kết hợp mà
không phải mua sắm bổ sung.
3.3. Đối với các thiết bị dạy học khác
(ngoài Danh mục kèm theo công văn này) để hỗ trợ thêm cho giáo viên, học sinh trong
giảng dạy, học tập có hiệu quả, tùy theo điều kiện của từng cơ sở giáo dục, đặc
biệt là đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ đủ năng lực sử dụng, điều kiện cơ sở
vật chất cho lắp đặt, nguồn kinh phí hợp pháp của nhà trường để cân nhắc kỹ và có
thể mua sắm bổ sung phù hợp với yêu cầu của chương trình, nội dung sách giáo
khoa, đảm bảo sử dụng hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
3.4. Việc tổ chức mua sắm thiết bị dạy
học phải thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
3.5. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tư, tổ chức mua sắm, bảo quản, sử
dụng thiết bị dạy học của các trường đảm bảo số lượng, chất lượng, hiệu quả sử
dụng, tránh lãng phí và tiêu cực trong đầu tư.
4. Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên
Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên dạy ngoại ngữ sử dụng thành thạo
thiết bị dạy học theo yêu cầu của nội dung chương trình và sách giáo khoa. Trong
quá trình tập huấn cần bố trí đủ thiết bị dạy học đã được đầu tư; yêu cầu nhà
cung cấp phải cam kết phối hợp hướng dẫn sử dụng thiết bị được đầu tư đạt hiệu
quả cao nhất; khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho giáo viên tự làm thiết
bị dạy học môn Ngoại ngữ.
5. Công tác kiểm tra, thanh tra
5.1. Sở giáo dục và đào tạo chủ động phối
hợp với các sở, ban, ngành chức năng chỉ đạo, tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc xây dựng kế hoạch, tổ chức mua sắm và sử dụng thiết bị dạy học, đặc
biệt chú trọng kiểm tra chất lượng, xuất xứ của thiết bị, tổ chức triển khai sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục;
5.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với các bộ, ban, ngành tổ chức kiểm tra, thanh tra, đánh giá công tác
xây dựng kế hoạch, tổ chức mua sắm, tự làm, sử dụng, bảo quản... thiết bị dạy
học của các địa phương trong quá trình tổ chức và triển khai thực hiện.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí mua sắm thiết bị dạy học ngoại
ngữ được cân đối từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và
đào tạo; nguồn ngân sách sự nghiệp giáo dục của địa phương; kinh phí hợp pháp
khác và huy động từ xã hội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở
giáo dục và đào tạo phổ biến đến các Trưởng phòng giáo dục và đào tạo; Hiệu
trưởng các trường phổ thông và các đơn vị liên quan để thực hiện nghiêm túc nội
dung văn bản này. Văn bản này thay thế văn bản số 5893/BGDĐT-CSVCTBTH ngày
06/9/2011 về việc hướng dẫn mua sắm thiết bị dạy học môn Ngoại ngữ cấp tiểu học
năm học 2011-2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các sở giáo dục và đào tạo báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
và Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Như kính gửi;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh/thành phố (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng;
- Đề án NNQG 2020, Vụ GDTH, Vụ GDTrH, Vụ KHCNMT, Vụ KHTC, Vụ TCCB, Cục
NGCBQLGD, Cục KTKĐCLGD, T.tra và các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan;
- Website của Bộ GD&ĐT;
- Hiệp hội TBGD Việt Nam;
- Lưu: VT, Cục CSVCTBTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
DANH MỤC
THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN
NGOẠI NGỮ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Kèm theo Công văn số 7110/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
STT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị
|
Chức năng cơ bản
|
Yêu cầu kỹ thuật
cơ bản
|
I
|
Thiết bị dạy học thông dụng
|
|
|
|
1
|
Cassette
|
Chiếc
|
Dùng được băng,
đĩa.
|
- Loại thông dụng.
- Nguồn tự động 90V – 240V/50Hz và sử dụng
được pin, ắc qui.
- Công suất phù hợp cho một lớp học.
|
2
|
Tăng âm + Loa + Micro
|
Bộ
|
- Khuếch đại và
trộn âm thanh.
- Thu phát âm
thanh.
|
- Loại thông dụng, công suất phù hợp cho lớp
học.
- Có đủ cổng kết nối phù hợp.
|
3
|
Ti vi
|
Chiếc
|
Nghe/nhìn âm thanh
và hình ảnh.
|
- Loại thông dụng.
- Đa hệ màu. Màn
hình có kích thước phù hợp với mục đích sử dụng và diện tích phòng học.
- Hệ thống FVS; có
hai đường tiếng (Stereo); công suất tối thiểu đường ra 2 x 10W; Có chức năng
tự điều chỉnh âm lượng; dò kênh tự động và bằng tay.
- Ngôn ngữ hiển thị
có Tiếng Việt.
- Có đường tín hiệu
vào dưới dạng (AV, S – Video, DVD, HDMI).
- Nguồn tự động 90V
– 240V/50Hz.
|
4
|
Đầu đĩa
|
Chiếc
|
Phát hình ảnh và âm
thanh cho các hoạt động nghe và nói.
|
- Loại thông dụng.
- Đọc đĩa DVD,
VCD/CD, CD – RW, MP3, JPEG và các chuẩn thông dụng khác; kết nối được các
thiết bị nhớ ngoài như thẻ nhớ, USB…
- Hệ màu: Đa hệ.
- Tín hiệu ra dưới
dạng AV, Video Component, S–video, HDMI.
-
Phát lặp từng bài, từng đoạn tùy chọn hoặc cả đĩa.
- Nguồn tự động từ
90 V – 240 V/ 50 Hz.
|
5
|
Máy vi tính
|
Chiếc
|
Kết nối được các
thiết bị ngoại vi; cài đặt được các phần mềm phục vụ dạy học.
|
- Loại thông dụng.
- CPU : tối thiểu 2
Ghz.
- Bộ nhớ trong: tối
thiểu 2GB.
- Ổ đĩa cứng: tối
thiểu 320GB.
|
6
|
Máy chiếu đa năng
|
Bộ
|
Được kết nối với
máy tính để trình chiếu các hình ảnh, vật thể, bài giảng.
|
- Loại thông dụng.
- Có đủ cổng kết
nối phù hợp.
- Cường độ sáng tối
thiểu 3.000 Ansilumens.
- Kèm theo màn
chiếu và thiết bị điều khiển (nếu có).
|
7
|
Thiết bị âm thanh
đa năng
|
Bộ
|
- Tăng âm lượng
giúp giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập.
- Có chức năng tích
hợp được nhiều thiết bị như âm ly, loa, và các thiết bị khác.
|
- Tích hợp được nhiều tính năng âm ly,
loa, micro, đài FM, đọc các định dạng DVD, CD, SD, USB trên thiết bị (có
thể sử dụng nguồn pin, ắc quy).
- Kèm theo micro cho giáo viên và học sinh.
|
8
|
Tranh tương tác
|
Bộ
|
Luyện nghe, nói và
giao tiếp trong lớp học
|
Gồm các tranh có
nội dung theo chủ đề trong sách giáo khoa. Kích thước tối thiểu (790x540)mm,
in 4 màu trên giấy couché có định lượng 200g/m2 cán láng OPP hoặc vật liệu
khác phù hợp.
|
9
|
Thẻ luyện tập
|
Bộ
|
Luyện giao tiếp
trong lớp học và hỗ trợ học sinh học từ vựng.
|
Gồm các thẻ hỗ trợ cho học sinh học từ vựng
thông qua các hoạt động theo nội dung của sách giáo khoa. Kích thước tối
thiểu (140x85)mm, in 4 màu trên giấy couché có định lượng 200g/m2 cán láng
OPP hoặc vật liệu khác phù hợp.
|
10
|
Bộ thẻ các nhân vật
|
Bộ
|
Dạy các hoạt động
giao tiếp, đóng vai.
|
Làm bằng giấy couché hoặc vật liệu khác. Có
kích thước, hình dáng, màu sắc phù hợp để nhận biết được các nhân vật trong
nội dung sách giáo khoa.
|
11
|
Bộ thẻ chữ
|
Bộ
|
- Hỗ trợ ghép từ,
ghép chữ.
- Luyện cho học sinh
nhớ câu, các từ.
|
- Gồm các chữ cái, quân số, các con chữ.
- Làm bằng vật liệu giấy duyplec, trọng
lượng khoảng 350g/m2, in 4 màu cán OPP, kích thước tối thiểu (25 x 55)mm hoặc
vật liệu khác phù hợp.
|
12
|
Băng, đĩa
|
|
- Để dạy luyện,
nghe, nói cho học sinh.
- Có thể thay thế
bằng phần mềm, USB…
|
Loại thông dụng, có nội dung phù hợp với
nội dung chương trình sách giáo khoa.
|
II
|
Hệ thống thiết bị
dạy học ngoại ngữ chuyên dụng.
|
|
Lắp đặt trong phòng
học để dạy môn Ngoại ngữ và các môn học khác.
|
Có thể lắp
đặt ở phòng học thông thường và các phòng học bộ môn.
|
1
|
Phương án
1: Chỉ có máy tính cho giáo viên, không có máy tính cho học sinh
|
1.1
|
Máy vi tính cho
giáo viên
|
Chiếc
|
Kết nối
được các thiết bị ngoại vi; cài đặt được các phần mềm phục vụ dạy học
|
- Loại thông
dụng.
- CPU : tối
thiểu 2 Ghz.
- Bộ nhớ trong: tối
thiểu 2GB.
- Ổ đĩa cứng: tối
thiểu 320GB
|
1.2
|
Thiết bị
dạy ngoại ngữ
|
|
|
|
|
Hệ thống
bao gồm các khối thiết bị phân theo chức năng sử dụng:
- Khối
thiết bị điều khiển của giáo viên bao gồm tai nghe có Micro (khuếch đại và xử
lý tín hiệu ).
- Khối
thiết bị điều khiển của học sinh bao gồm tai nghe có micro
- Hệ thống
phụ kiện kết nối.
|
Hệ thống
|
Phục vụ dạy
học ngoại ngữ với các chức năng cơ bản bao gồm:
Chức năng
nghe - nói
+ Giáo viên
có thể truyền âm thanh tới 1 HS, một nhóm HS bất kỳ hoặc cả lớp.
+ Giáo viên
có thể truyền âm thanh từ một máy của học sinh bất kỳ trong lớp học tới 1
hoặc một nhóm học sinh khác.
+ Giáo viên
có thể hội thoại với 1 HS, một nhóm HS bất kỳ hoặc cả lớp.
+ Lớp học
có thể được chia làm nhiều nhóm để thực hành giao tiếp. Giáo viên có thể quan
sát và tham gia vào bất cứ nhóm nào để sửa lỗi hoặc giảng bài.
Chức năng
giám sát - kiểm tra
+ Giáo viên
có thể giám sát các hoạt động của học sinh.
+ Giáo viên
có thể thực hiện các bài kiểm tra trắc nghiệm,...
|
- Khối thiết bị
bị điều khiển của giáo viên:
+ Dùng để
khuyếch đại, xử lý tín hiệu và điều khiển các nguồn âm thanh hình ảnh vào như
đầu DVD, cassette, máy tính, máy chiếu và âm thanh hình ảnh ra như máy chiếu,
tivi...
+ Có phần
mềm điều khiển cài trên máy tính giáo viên.
- Thiết bị điều
khiển của học sinh:
Thiết bị
dùng để tiếp nhận các tín hiệu điều khiển, tín hiệu âm thanh từ thiết bị điều
khiển của giáo viên. Có các nút chức năng dùng để thao tác. Có màn hình hiển
thị. Có cổng kết nối vào ra
- Hệ thống
phụ kiện kết nối: Hệ thống cáp điện và tín hiệu đủ cho cả hệ thống.
|
2
|
Phương án
2: Có máy tính cho giáo viên và máy tính cho từng học sinh
|
2.1
|
Máy vi tính cho
giáo viên và học sinh
|
Bộ
|
Kết nối được các
thiết bị ngoại vi; cài đặt được các phần mềm phục vụ dạy học
|
- Loại
thông dụng.
- CPU : tối
thiểu 2 Ghz.
- Bộ nhớ trong: tối
thiểu 2GB.
- Ổ đĩa cứng: tối
thiểu 320GB
|
2.2
|
Thiết bị
dạy ngoại ngữ
|
|
|
|
|
Hệ thống
bao gồm các khối thiết bị phân theo chức năng sử dụng:
- Khối
thiêt bị điều khiển của giáo viên bao gồm tai nghe có Micro cùng bàn phím điều
khiển và phần mềm điều khiển cài trên máy tính.
- Khối
thiết bị điều khiển của học sinh bao gồm tai nghe có micro cùng phần mềm điều
khiển cài trên máy tính
- Hệ thống
phụ kiện kết nối.
|
Hệ thống
|
Phục vụ dạy
học ngoại ngữ với các chức năng cơ bản bao gồm:
Chức năng
nghe - nói
+ Giáo viên
có thể truyền âm thanh, hình ảnh từ máy giáo viên, đầu DVD, cassette ... tới
1 HS, một nhóm HS bất kỳ hoặc cả lớp.
+ Giáo viên
có thể truyền âm thanh, hình ảnh từ một máy học sinh bất kỳ trong lớp học tới
1 hoặc một nhóm học sinh khác.
+ Giáo viên
có thể hội thoại với 1 HS, một nhóm HS bất kỳ hoặc cả lớp.
+ Lớp học
có thể được chia làm nhiều nhóm để thực hành giao tiếp. Giáo viên có thể quan
sát và tham gia vào bất cứ nhóm nào để sửa lỗi hoặc giảng bài.
+ Giáo viên
có thể truyền tín hiệu hình ảnh tới học sinh.
+ Giáo viên
có thể thiết lập cho học sinh nghe, nói đồng thời trên chính tai nghe của
mình để học sinh tập nghe, nói và tự chỉnh sửa phát âm.
+ Giáo viên
có thể thiết lập nhóm hội thoại
Chức năng
đọc - viết
+ Giáo viên
có thể ghi âm để phục vụ cho học sinh tự học hoặc chấm điểm.
+ Giáo viên
có thể chuyển nội dung luyện đọc tới học sinh.
+ Giáo viên
có thể trao đổi với học sinh theo dạng text (chat).
+ Học sinh
có thể ghi âm giọng của mình, chuyển cho giáo viên để giáo viên nghe lại và
chấm điểm.
Chắc năng
giám sát - kiểm tra
+ Giáo viên
có thể giám sát các hoạt động trên máy của học sinh.
+ Giáo viên
có thể thực hiện các bài kiểm tra trắc nghiệm, tự luận
+ Giáo viên
có thể kiểm soát toàn bộ các phần mềm ứng dụng chạy trên máy học sinh và ngăn
chặn việc sử dụng không đúng mục đích.
|
- Khối thiết bị
bị điều khiển của giáo viên:
Thiết bị
có các cổng dữ liệu vào ra cần thiết dùng để khuếch đại, xử lý và truyền dữ
liệu từ máy tính giáo viên đến các máy tính của học sinh
Có bàn điều
khiển giúp giáo viên thuận tiện cho việc thực hiện các chức năng cần thiết
của phòng học ngoại ngữ.
Có phần
mềm điều khiển cài trên máy tính giáo viên
- Khối thiết bị điều
khiển của học sinh:
Thiết bị
dùng để tiếp nhận các tín hiệu điều khiển, tín hiệu âm thanh hình ảnh từ máy
tính giáo viên truyền tới máy tính học sinh đảm bảo âm thanh trung thực..
Có phần
mềm điều khiển cài trên máy tính học sinh
- Hệ thống phụ kiện
kết nối:
bao gồm hệ thống dây mạng và tải điện điện đảm bảo ổn định.
|
Công văn 7110/BGDĐT-CSVCTBTH hướng dẫn mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học môn Ngoại ngữ trong trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7110/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 24/10/2012 hướng dẫn mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học môn Ngoại ngữ trong trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
12.137
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|