BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 560 /KTKĐCLGD
V/v Ban hành hướng dẫn sử dụng tiêu chí đánh
giá chất lượng trường đại học
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 6 năm 2008
|
Kính
gửi: Các đại học, học viện, trường đại học
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ký Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 về việc ban hành quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 01/12/2007.
Để giúp các đại học, học viện, các
trường đại học triển khai thuận lợi công việc trên, Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục phối hợp với Dự án Giáo dục đại học Việt Nam – Hà Lan đã
xây dựng tài liệu “Hướng dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học”.
Đề nghị các đại học, học viện, các
trường đại học sử dụng tài liệu này để triển khai tự đánh giá các hoạt động của
nhà trường.
Trong quá trình sử dụng nếu có vấn đề
cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc những chi tiết chưa rõ, đề nghị liên hệ với Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục theo địa chỉ: 30A, Tạ Quang Bửu, Quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 04-8683361. Fax:
04-8683892. Email: cuckt&kd@moet.edu.vn
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên
- TTTT Bành Tiến Long (để báo cáo);
- Lưu Cục KTKĐCLGD.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn An Ninh
|
HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(Kèm theo công văn số 560/KTKĐCLGD ngày 06/6/2008 của Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục)
Tiêu chuẩn
1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học
1. Sứ mạng của
trường đại học được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định
hướng phát triển của nhà trường; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Từ khóa: Phù hợp, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực, định hướng phát triển và gắn
kết.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Quy chế của nhà trường;
● Website trường;
● Kế hoạch chiến lược và các chính
sách ngắn hạn của nhà trường;
● Kế hoạch chiến lược và các chính
sách dài hạn của nhà trường;
● Kế hoạch chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia;
● Kế hoạch chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
● Các tài liệu khác: biên bản các
cuộc họp của Đảng Bộ, tập san giới thiệu về nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Báo cáo tự đánh giá có ghi rõ và
miêu tả phát biểu sứ mạng của nhà trường không?
● Nếu có, có văn bản nào của nhà
trường ghi rõ sứ mạng đó không?
● Báo cáo tự đánh giá có cho thấy
sứ mạng của nhà trường là phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà trường không?
● Sứ mạng có rõ ràng không? Có phù
hợp với nguồn lực của nhà trường không? Có phù hợp với định hướng phát triển của
nhà trường không?
● Báo cáo tự đánh giá có cho thấy
sứ mạng có phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước không?
● Báo cáo tự đánh giá có miêu tả
chủ trương phổ biến sứ mạng của nhà trường cho tất cả các giảng viên, nhân viên
và sinh viên không?
● Sứ mạng có được phổ biến rộng
rãi cho các đối tượng có liên quan ngoài trường không?
● Sứ mạng có được sự hiểu biết và
chấp nhận rộng rãi trong trường và của các đối tượng có liên quan ngoài trường
không?
● Báo cáo tự đánh giá có cho thấy
được quy trình lấy ý kiến phản hồi thường xuyên của các đối tượng có liên quan
về sứ mạng của nhà trường không?
● Các tài liệu khác: các biên bản,
tài liệu khác và kết quả khảo sát.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Đánh giá phát biểu sứ mạng của
nhà trường theo các yêu cầu của tiêu chí;
● Đánh giá sứ mạng về sự phù hợp với
nguồn lực của nhà trường và với định hướng phát triển của nhà trường;
● Đánh giá sứ mạng về sự phù hợp và
gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước;
● Phỏng vấn lãnh đạo, quản lý, giảng
viên và sinh viên nhà trường.
2. Mục tiêu của
trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy
định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà trường; được định kỳ rà
soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.
Từ khóa: phù hợp với mục tiêu đào tạo, định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh
và triển khai.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Kế hoạch chiến lược của nhà trường;
● Kế hoạch và nhiệm vụ hàng năm của
nhà trường;
● Kế hoạch chiến lược của khoa/trường
thành viên;
● Các tuyên bố về chương trình học/chương
trình đào tạo.
Nhà trường phải có các minh chứng
này.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Báo cáo tự đánh giá có cho thấy
sự phù hợp giữa mục tiêu của trường và mục tiêu đào tạo không?
● Báo cáo tự đánh giá có cho thấy
sự phù hợp giữa mục tiêu của trường và sứ mạng của nhà trường?
● Mục tiêu của nhà trường có được
định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh không?
● Mục tiêu có được phổ biến và được
triển khai thực hiện không?
● Mục tiêu có được cán bộ trường
hiểu biết và chấp nhận rộng rãi và các đối tượng có liên quan ngoài trường có
biết đến hay không?
● Báo cáo tự đánh giá có cung cấp
đầy đủ các minh chứng không? Có tổng hợp các minh chứng thành phụ lục không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Xem xét tính phù hợp của mục
tiêu với sứ mạng của nhà trường theo văn bản nhà trường cung cấp;
● Xem xét tính phù hợp của mục
tiêu với sự phát triển của xã hội theo văn bản nhà trường cung cấp;
● Phỏng vấn các lãnh đạo, quản lý
và giảng viên.
Tiêu chuẩn
2: Tổ chức và quản lý
1. Cơ cấu tổ
chức của trường đại học được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường đại học
và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Từ khóa: Cơ cấu tổ chức, đúng quy định, cụ thể hóa, quy chế.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Cơ cấu tổ chức, quy chế và quy định
của nhà trường;
● Cơ cấu và danh sách nhân sự của
nhà trường;
● Kế hoạch quản lý và chiến lược của
nhà trường;
● Kế hoạch hàng năm, bản miêu tả
các chức vụ và trách nhiệm của từng bộ phận trong tổ chức nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Miêu tả cơ cấu tổ chức của nhà
trường?
● Cơ cấu tổ chức của nhà trường có
gì khác so với các trường đại học khác?
● Có bằng chứng nào cho thấy rằng
tất cả những đối tượng có liên quan hiểu được cơ cấu tổ chức và quy trình ra quyết
định của nhà trường? Chứng minh rằng cơ cấu này đang hoạt động có hiệu quả.
● Có minh chứng nào cho thấy rằng
nhà trường có xem xét đánh giá cơ cấu tổ chức của mình? Nếu có, bao lâu thì xem
xét lại (định kỳ)?
● Có minh chứng nào cho thấy sự
xem xét đó dẫn đến việc ra quyết định và có được các thay đổi hiệu quả hơn?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Tìm hiểu các minh chứng là các
văn bản về quy chế và quy định cơ cấu tổ chức của nhà trường. Xem xét tính rõ
ràng và chặt chẽ của các quy định;
● Tìm hiểu các minh chứng cho thấy
mọi người trong nhà trường đều hiểu và tuân thủ các quy định;
● Tìm hiểu các minh chứng cho thấy
nhà trường có tìm hiểu nhu cầu và xu hướng phát triển xã hội về tổ chức và đưa
vào chiến lược phát triển nhân sự, kế hoạch hành động của mình;
● Xem các biên bản của các cuộc họp
về cơ cấu tổ chức, thành phần tham gia và kết quả của các cuộc họp đó;
● Đoàn đánh giá ngoài cần xem xét
các tài liệu về tài chính của nhà trường: có đủ kinh phí cho việc thực hiện các
thay đổi về cơ cấu tổ chức không?
● Tìm các minh chứng, sau đó phỏng
vấn cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, nhân viên;
● Đặt các câu hỏi về quy trình có
liên quan đến cơ cấu tổ chức và các quy định: có hợp lý và hiệu quả, có rõ ràng
và minh bạch, có được sự đồng thuận và ủng hộ của các đối tượng có liên quan.
2. Có hệ thống
văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động của nhà trường.
Từ khóa: hệ thống văn bản, hiệu quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Các quy định
của nhà trường hoặc các sách hướng dẫn, quy chế tổ chức;
● Sách hướng dẫn
và các quy định về chất lượng;
● Các quy định
về quản lý chất lượng;
● Hệ thống tài
liệu của nhà trường về đào tạo, nhân sự, nghiên cứu, tài chính, hướng dẫn sinh
viên, thanh tra và các lĩnh vực khác;
● Website của
nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Có minh chứng
nào cho thấy việc phổ biến các tài liệu và văn bản về tổ chức của nhà trường
không?
● Mức độ hiệu
quả của việc thực hiện các hoạt động?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Xem xét các minh chứng cho thấy
nhà trường có hệ thống văn bản về tổ chức và quản lý;
● Xem xét tính hiệu quả của hệ thống
quản lý, đặc biệt là việc phổ biến các văn bản và thực hiện;
● Các tài liệu:
● Website, nội san, tài liệu nội bộ,
tài chính;
● Tìm minh chứng về việc thực hiện;
● Phỏng vấn các đối tượng có liên
quan;
● Phỏng vấn các nhà quản lý: có sự
khác biệt nào giữa các tài liệu và thực tế không?
3. Chức năng,
trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
được phân định rõ ràng.
Từ khóa: Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và rõ ràng.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Các quy chế
và quy định của nhà trường;
● Hợp đồng lao
động cá nhân;
● Các tài liệu
có liên quan đến tổ chức và các thay đổi về tổ chức nhà trường;
● Các kế hoạch
chiến lược, biên bản họp của hội đồng trường và các hội đồng khác với các trưởng
khoa/giáo viên;
● Các kế hoạch
từng năm, năm vừa qua, năm nay và năm sắp đến;
● Sự phân chia
nhiệm vụ/ủy quyền giữa các thành viên trong hội đồng trường và giữa các giảng
viên với nhau;
● Các tài liệu
có liên quan đến trách nhiệm của các khoa/giảng viên trong việc thực hiện các
chính sách của nhà trường;
● Các quy định
hoặc sách hướng dẫn về quản lý;
● Các quy định
của nhà trường về quản lý nhân sự (HRM);
● Website của
nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Có minh chứng
về các chính sách của nhà trường về việc phân chia trách nhiệm/ủy quyền không?
Các chính sách này có được xem là chính thức? Có thường xuyên được cập nhật
không?
● Các chính
sách này được áp dụng ðối với tất cả các khoa? Hay có sự khác biệt nào lớn?
● Có minh chứng
nào cho thấy việc thực hiện quản lý nhân sự như các đánh giá thành tích, tự
đánh giá của giảng viên và nhân viên?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Xem sổ tay các danh mục điện thoại
của nhà trường;
● Xem các đánh giá thành tích;
● Yêu cầu nhà trường cho xem các hồ
sơ về các đơn từ tố cáo hoặc than phiền về các nhân sự của nhà trường và các kiện
cáo của sinh viên có liên quan đến các nhân sự;
● Trong các buổi phỏng vấn với giảng
viên, nhân viên và sinh viên, hỏi về tổ chức trong nhà trường: tất cả mọi người
có hiểu được là người nào làm cái gì, tại sao và như thế nào không. Khi nào/ở
đâu có các kiện cáo/than phiền này?
4. Tổ chức Đảng
và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt động hiệu quả và hằng năm được
đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Từ khóa: hiệu quả, đánh giá tốt, đúng quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Các tài liệu nội bộ của nhà trường;
● Các tài liệu nội bộ của Đảng và
các đoàn thể khác trong nhà trường;
● Các báo cáo của công đoàn và Đảng
bộ nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
● Xin cho biết vai trò của Đảng và
các đoàn thể khác trong nhà trường và các minh chứng nào cho thấy vai trò đó?
● Đảng và các đoàn thể khác trong
nhà trường có khuyến khích sự tham gia của quản lý, giảng viên, nhân viên và
sinh viên trong nhà trường không? Xin cung cấp các minh chứng cho thấy sự khuyến
khích, nếu có (biên bản các cuộc họp, các đánh giá…).
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Tìm hiểu các hoạt động của Đảng
và các đoàn thể khác trong nhà trường;
● Trong các cuộc phỏng vấn với giảng
viên và sinh viên, tìm hiểu tính xác thực của các minh chứng được cung cấp;
● Xem xét tính hiệu quả của các hoạt
động đoàn thể thông qua việc tìm hiểu về sự tham gia của các đối tượng có liên
quan trong nhà trường theo đúng các quy định và quy trình và việc giám sát, thực
hiện;
5. Có tổ chức
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc bộ phận chuyên
trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm
duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
Từ khóa: tổ chức, đảm bảo, chuyên trách, có năng lực, triển khai, duy trì,
nâng cao.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Các quy định
của nhà trường hoặc các sách hướng dẫn về đảm bảo chất lượng;
● Các quy định
của nhà trường hoặc các sách hướng dẫn về quản lý;
● Ðánh giá các
hoạt động của nhà trường;
● Các kế hoạch
từng năm, năm vừa qua, năm nay và năm sắp đến.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Trường có bộ
phận đảm bảo chất lượng hoặc đánh giá chất lượng không?
● Nếu có, có
minh chứng nào cho thấy các quy định dành cho bộ phận này cũng như các kế hoạch
đánh giá các hoạt động cụ thể của đơn vị này không?
● Có minh chứng
nào cho thấy các mục tiêu quan trọng của đơn vị này được thiết kế dựa vào các mục
đích và mục tiêu của nhà trường không? (xem lại Tiêu chuẩn 1). Các mục tiêu của
đơn vị có:
● Được giám sát và thực hiện thường
xuyên;
● Có các phương pháp đánh giá phù
hợp;
● Có các phân tích đánh giá đúng tiến độ và thường xuyên được cập nhật;
● Có các kế hoạch điều chỉnh các mục
tiêu và phương pháp để đạt được kế hoạch đề ra.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Tìm kiếm các
minh chứng và các tài liệu để quyết định rằng nhà trường có đầy đủ các bằng chứng
về các đánh giá việc thực hiện mục tiêu quan trọng và các phân tích của các
đánh giá đó không? Nếu có nhiều tài liệu hay ý kiến khác nhau về việc đánh giá,
hãy xem xét các hoạt động của nhà trường có liên quan đến vấn đề này. Các tài
liệu có thể là:
● Các quy định
của nhà trường hoặc các sách hướng dẫn về đảm bảo chất lượng;
● Các quy định
của nhà trường hoặc các sách hướng dẫn về quản lý;
● Ðánh giá các
hoạt động của nhà trường;
● Các kế hoạch
từng năm gần đây nhất.
● Tìm kiếm các
minh chứng cho thấy rằng các thông tin về việc đánh giá được phổ biến rộng rãi
bằng cách:
● Phỏng vấn
các giảng viên, sinh viên;
● Tham khảo
website của nhà trường;
6. Có các chiến
lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với định hướng
phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách và biện pháp giám sát, đánh
giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường.
Từ khóa: chiến lược, kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chính
sách và biện pháp giám sát, đánh giá.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Kế hoạch chiến
lược của nhà trường;
● Các kế hoạch
phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của nhà trường;
● Kế hoạch quản
lý chiến lược của nhà trường;
● Các chính
sách và biện pháp giám sát và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường;
● Các báo cáo
chính thức của nhà trường về việc thực hiện các kế hoạch chiến lược.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Nhà trường
có kế hoạch chiến lược không? Nếu có, trong kế hoạch chiến lược có đưa các mục
sau đây vào không: tầm nhìn, các kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn?
Các kế hoạch nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển ngắn hạn và trung hạn?
● Các mốc thời
gian dành cho việc thực hiện có hợp lý không? Có vạch rõ các mốc thời gian quan
trọng không?
● Có minh chứng cho thấy việc giám
sát được diễn ra liên tục và có các khoảng thời gian thực hiện hợp lý không?
● Có minh chứng
cho thấy trong kế hoạch phát triển của nhà trường có chỉ ra các thành tích quan
trọng mà nhà trường cần đạt được không?
● Có minh chứng
nào cho thấy nhà trường có mối liên hệ với các đối tượng hưởng lợi ngoài trường
không? Hoặc với Hội đồng tư vấn? Có các minh chứng là các biên bản hoặc ghi
chép trong các cuộc họp không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Tìm các thông tin và các tài liệu
được đề cập đến trong các phần gợi ý ở trên;
● Khẳng định một lần nữa tính xác
thực của các tài liệu bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý cấp trường và một số
các nhà quản lý các chương trình đào tạo ở các khoa và bộ môn;
● Nếu như không có các tài
liệu minh chứng, yêu cầu nhà trường cho biết các kế hoạch qua việc phỏng vấn
các nhà quản lý cấp trường và sau đó khẳng định tính xác thực của các thông tin
đó qua các phỏng vấn một số các nhà quản lý các chương trình đào tạo ở các khoa
và bộ môn hoặc một số đối tượng bên ngoài như các nhà tuyển dụng. Các câu hỏi
có thể sử dụng:
● Các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn
của nhà trường được xây dựng trên cơ sở nào?
● Nhà trường có xây dựng các kế hoạch
chiến lược nhằm thực hiện các kế hoạch này không?
● Nhà trường có Hội đồng tư vấn hoặc
có tổ chức các cuộc họp thường xuyên với các đối tượng ngoài trường có liên
quan nhằm xây dựng và điều chỉnh các kế hoạch phát triển của mình không?
7. Thực hiện đầy
đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý về các hoạt động
và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.
Từ khóa: định kỳ, hoạt động, lưu trữ.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Quy định về
việc báo cáo của các cõ quan chủ quản và cơ quan quản lý;
● Biên bản các
cuộc họp với cõ quan chủ quản và cơ quan quản lý;
● Các báo cáo
hằng năm báo cáo cho cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý;
● Các hồ sơ
lưu trữ trong thời gian 5 năm gần đây.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Những yêu cầu
về báo cáo của các cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý là gì?
● Nhà trường
thực hiện việc báo cáo như thế nào?
● Ðịnh kỳ bao
lâu phải báo cáo?
● Công tác lưu
trữ của nhà trường được tiến hành như thế nào? Hồ sơ được lưu trữ trong bao
lâu?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Xem xét các
báo cáo định kỳ của nhà trường cho các cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý. Các
báo cáo này có cho thấy các thông tin đầy đủ về càc hoạt động của nhà trường
không?
● Các hồ sơ
lưu trữ có tuân thủ các quy định không?
● Xem xét các
minh chứng là các hồ sơ lưu trữ và phỏng vấn cán bộ phòng tổ chức và các phòng
ban chức năng để xác nhận tính xác thực của các báo cáo.
Tiêu chuẩn
3: Chương trình giáo dục
1. Chương
trình giáo dục của trường đại học được xây dựng trên cơ sở chương trình khung
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục được xây dựng với sự
tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức, hội nghề
nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định.
Từ khóa: chương trình giáo dục, chương trình khung của bậc đại học, quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Các chương
trình giáo dục của nhà twờng;
● Sổ tay sinh
viên;
● Website của
nhà trường;
● Các miêu tả
chi tiết (đề cương chi tiết) về các khóa học;
● Chương trình
và miêu tả chi tiết về các mục tiêu mà nhà trường đặt ra (kết quả học tập, nãng
lực của người tốt nghiệp) cho mỗi ngành học, triết lý và phương pháp giảng dạy
mà chương trình học hướng đến, các thông tin chi tiết cho sinh viên về các khóa
học, mục tiêu môn học, nội dung, tài liệu tham khảo, phương pháp giảng dạy, học
tập và đánh giá;
● Các tài liệu
lưu hành nội bộ của nhà trường có liên quan đến chính sách về phát triển chương
trình, các phương pháp giảng dạy và mục tiêu học tập;
● Các tài liệu
về chính sách ở các cấp khác (nhà nước, Bộ Giáo dục – Ðào tạo…);
● Các quy
trình giám sát việc thực hiện ở cấp khoa hoặc các quy trình lấy ý kiến phản hồi
về các lý do không thực hiện được;
● Nội dung làm
việc/biên bản các cuộc họp của giảng viên và quản lý khoa;
● Bộ tiêu chuẩn/các
quy định của Bộ Giáo dục – Ðào tạo.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
● Trường có minh chứng về các
chương trình đã được hoàn chỉnh trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD-ĐT hay
không?
● Có minh chứng nào cho thấy triết
lý và phương pháp giảng dạy mà chương trình học hướng đến hoặc các hoạt động giảng
dạy và học tập không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Xem xét các chương trình về mức
độ hoàn chỉnh với các chương trình khung của Bộ;
● Phỏng vấn sinh viên và giảng
viên để tìm hiểu xem các tài liệu đã được hoàn chỉnh chưa và luôn có sẵn để
sinh viên và giảng viên tham khảo không;
● Xem các minh chứng (như biên bản
các cuộc họp) về sự tham gia của các thành phần có liên quan (như giảng viên,
cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng) vào việc xây dựng chương trình. Kết quả của các
cuộc họp này như thế nào? Các đóng góp và ý kiến của các đối tượng này có được
lưu ý và thực hiện không?
● Có minh chứng nào cho thấy các
quy trình chương trình được xây dựng dựa theo chương trình khung của Bộ?
● Phỏng vấn hội đồng trường (hoặc
hội đồng quản trị đối với các trường ngoài công lập) và đặc biệt là các chủ nhiệm
khoa/bộ môn, giảng viên và những người có trách nhiệm trong việc xây dựng và
phát triển chương trình.
Vấn đề cải tiến chất lượng:
● Nhà trường có bộ phận nào
(khoa/bộ môn) cần phải tiếp tục cải tiến chương trình không?
● Nhà trường có cần phải cải tiến
cách thức giao tiếp và phổ biến thông tin về chương trình và kế hoạch thực hiện
cho sinh viên, giảng viên và các đối tượng khác không?
● Trao đổi các kế hoạch/hoạt động
về cải tiến chất lượng chương trình. Có thể giới thiệu cho nhà trường các
chương trình tốt ở các trường khác, có thể học tập được.
2. Chương
trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một
cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ
đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
Từ khóa: rõ ràng, cụ thể, hợp lý, hệ thống, đáp ứng, linh hoạt.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
● Các chương
trình giáo dục của nhà trường;
● Quy trình
xây dựng chương trình của nhà trường;
● Sổ tay sinh
viên;
● Website của
nhà trường;
● Các miêu tả
chi tiết (đề cương chi tiết) về các khóa học;
● Chương trình
và miêu tả chi tiết về các mục tiêu mà nhà trường đặt ra (kết quả học tập, nãng
lực của người tốt nghiệp) cho mỗi ngành học, triết lý và phương pháp giảng dạy
mà chương trình học hướng đến, các thông tin chi tiết cho sinh viên về các khóa
học, mục tiêu môn học, nội dung, tài liệu tham khảo, phương pháp giảng dạy, học
tập và đánh giá;
● Các tài liệu
lưu hành nội bộ của nhà trường có liên quan đến chính sách về phát triển chương
trình, các phương pháp giảng dạy và mục tiêu học tập;
● Các tài liệu
về chính sách ở các cấp khác (nhà nước, Bộ Giáo dục – Ðào tạo…);
● Các quy
trình giám sát việc thực hiện ở cấp khoa hoặc các quy trình lấy ý kiến phản hồi
về các lý do không thực hiện được;
● Nội dung làm
việc/biên bản các cuộc họp của giảng viên và quản lý khoa;
● Bộ tiêu chuẩn/
các quyết định, quy định của Bộ Giáo dục – Ðào tạo;
● Các đánh giá
phản hồi của sinh viên;
● Các biên bản
làm việc với các nhà tuyển dụng;
● Các hợp đồng
đào tạo với các đối tác nước ngoài;
● Các tài liệu
lưu hành nội bộ của giảng viên có liên quan đến việc xây dựng và phát triển
chương trình;
● Nội dung làm
việc/biên bản làm việc với các đối tượng có liên quan ở các cấp độ địa
phương/quốc gia/quốc tế;
● Các chương
trình nghiên cứu và mối liên quan của chúng với các quy định của nhà trường về
xây dựng và phát triển chương trình;
● Các minh chứng
cho thấy các tổ chức chuyên môn/nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng có tham gia
vào việc xây dựng các mục tiêu chương trình;
● Các cuộc họp
với đại diện giảng viên tham gia giảng dạy các chương trình tương tự ở các trường
đại học khác;
● Các quy định
của nhà trường về việc xây dựng các mục tiêu chương trình;
● Nội dung làm
việc/biên bản của các cuộc họp có liên quan đến chương trình;
● Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
● Hội đồng trường, cán bộ quản lý
và giảng viên có tham gia vào việc xây dựng và phát triển chương trình không?
Có ảnh hưởng gì đến việc xây dựng và phát triển chương trình không?
● Các chương trình của nhà trường
có đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học
không? Minh chứng?
● Các chương trình của nhà trường
có đáp ứng các nhu cầu nhân lực của thị trường lao động không? Minh chứng?
● Nhà trường có yêu cầu các tổ chức
chuyên môn/nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng tham gia vào việc cập nhật và cải
tiến chương trình không?
● Các mục tiêu chương trình có rõ
ràng và cụ thể không?
● Các mục tiêu của từng cấp độ đào
tạo trong chương trình của nhà trường có được định nghĩa rõ ràng không?
● Chương trình có cho thấy có sự
cân bằng giữa các kiến thức chung và các kiến thức chuyên ngành không?
● Chương trình có cho thấy được sự
sắp xếp hợp lý giữa các khóa học không? Năng lực của sinh viên tốt nghiệp có được
liệt kê rõ ràng không?
● Chương trình có đáp ứng được nhu
cầu về kiến thức và kỹ năng của từng trình độ đào tạo không? Cụ thể:
● Các khóa học,
phương pháp giảng dạy và đánh giá có liên quan chặt chẽ đến mục tiêu đào tạo
không?
● Các khóa học,
phương pháp giảng dạy và đánh giá có được nghiên cứu để đáp ứng các yêu cầu của
các chương trình đào tạo chuyên ngành tiếp theo và của các nhà tuyển dụng
không?
● Các khóa học,
phương pháp giảng dạy và đánh giá có đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên
không?
● Có minh chứng cho thấy rằng nhà
trường đã tìm hiểu nhu cầu của người học không?
● Các nhu cầu này có được xác định
thích đáng không?
● Chương trình đáp ứng các nhu cầu
của người học như thế nào?
● Nhà trường có các minh chứng cho
thấy rằng mình hiểu được các nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước
không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
● Các mục tiêu của chương trình có
được thể hiện rõ ràng không?
● Chương trình có cho thấy có sự cân
bằng giữa các kiến thức chung và các kiến thức chuyên ngành không?
● Các khóa học, phương pháp giảng
dạy và đánh giá có liên quan chặt chẽ đến các mục tiêu chương trình không? Có
đáp ứng các yêu cầu của các chương trình đào tạo chuyên ngành tiếp theo, của
sinh viên và của các nhà tuyển dụng không?
● Nhà trường có các biện pháp hay
cách thức nào (các phương pháp đánh giá) để thăm dò mức độ hài lòng của các đối
tượng có liên quan đến chương trình, đặc biệt là sinh viên không?
Ngoài ra, có thể sử dụng các câu hỏi
dành cho tự đánh giá ở trên.
3. Chương
trình giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo quy định,
đảm bảo chất lượng đào tạo.
Từ khóa: theo quy định, chất lượng.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các chương trình giáo dục chính
quy;
Các chương trình giáo dục thường
xuyên;
Các quy định của Bộ GD-ĐT và các
quy định của nhà trường về chương trình giáo dục chính quy và thường xuyên;
Hệ thống đảm bảo chất lượng của
nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Các chương trình giáo dục chính
quy và thường xuyên được xây dựng theo quy trình nào?
Có sự khác nhau giữa các chương
trình giáo dục chính quy và thường xuyên không? Như thế nào?
Nhà trường có kế hoạch dùng một
chương trình đào tạo cho cả giáo dục chính quy và thường xuyên không? Xin cho
biết kế hoạch đó, nếu có.
Có sự khác nhau giữa các chuẩn
đánh giá của các chương trình giáo dục chính và và thường xuyên không? Như thế
nào?
Nhà trường có kế hoạch dùng một
chuẩn đánh giá cho các chương trình đào tạo cho cả giáo dục chính quy và thường
xuyên không? Xin cho biết kế hoạch đó, nếu có.
Nhà trường có đơn vị nào quản lý
chất lượng đào tạo chung cho cả các chương trình giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên không? Nếu có, hãy mô tả quy trình và cách thức làm việc của đơn vị
này.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Xem xét các chương trình giáo dục
chính quy;
Xem xét các chương trình giáo dục
thường xuyên;
Phỏng vấn cán bộ quản lý đào tạo
các quy định của Bộ GD-ĐT và các quy định của nhà trường về chương trình giáo dục
chính quy và thường xuyên;
Xem xét hệ thống quản lý và đảm bảo
chất lượng đào tạo của nhà trường, nếu có;
Phỏng vấn giảng viên, sinh viên về
chất lượng các chương trình giáo dục chính quy và thường xuyên;
Xem xét mức độ khác biệt giữa các
chương trình giáo dục chính quy và thường xuyên;
Phỏng vấn cán bộ quản lý đào tạo,
trưởng khoa/bộ môn về kế hoạch của nhà trường trong việc đảm bảo chất lượng của
các chương trình giáo dục chính quy và thường xuyên.
Có thể sử dụng
thêm các câu hỏi dành cho tự đánh giá ở trên.
4. Chương
trình giáo dục được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các
chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động,
người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước.
Từ khóa: định kỳ, bổ sung, điểu chỉnh, tham khảo, phản hồi, đáp ứng.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Xem tiêu chí 3.1;
Nội dung làm việc/biên bản của các
cuộc họp với cán bộ quản lý đào tạo;
Nội dung làm việc/biên bản của các
cuộc họp với giảng viên;
Các đánh giá phản hồi của sinh
viên;
Các tài liệu lưu hành nội bộ có
liên quan đến chương trình;
Các chương trình, khung chương
trình và các mục tiêu của chương trình trong vòng 5 năm gần đây nhất;
Nội dung làm việc/biên bản của các
cuộc họp với các tổ chức chuyên môn/nghề nghiệp, nhà tuyển dụng và cựu sinh
viên;
Phỏng vấn các thành viên trong hội
đồng trường, chủ nhiệm khoa/bộ môn, các giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên
(cùng với các nội dung của tiêu chí 3.2).
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Trường có các minh chứng cho thấy
các quy trình bổ sung, điều chỉnh (chính thức hoặc không chính thức) các chương
trình đào tạo theo định kỳ không? Có các minh chứng nào cho thấy có chương
trình đào tạo/khóa học/môn học nào được thay đổi như là kết quả của quá trình bổ
sung, điều chỉnh đó không?
Giảng viên có tham gia vào việc điều
chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo không? Số lượng giảng viên tham gia có đáng
kể không?
Định kỳ bao lâu thì một chương
trình đào tạo được xem xét lại?
Kế hoạch bổ sung, điều chỉnh
chương trình có được xây dựng dựa trên thực tế của nhà trường và có tham khảo
các trường khác (đặc biệt là các trường có các chương trình đào tạo cạnh tranh)
không?
Các chương trình đào tạo có được
thường xuyên được cập nhật theo thực tế chuyên môn của ngành đào tạo không? Các
nhà tuyển dụng có tham gia vào quá trình cập nhật chương trình đào tạo của nhà
trường không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Xem xét tính cập nhật của các
chương trình đào tạo;
Xem xét trong bao lâu thì các
chương trình đào tạo được bổ sung, điểu chỉnh?
Xác định các đơn vị (khoa/bộ môn)
nào cần phải xem xét lại các chương trình đào tạo;
Phỏng vấn sinh viên, giảng viên và
cán bộ quản lý các chương trình đào tạo;
Phỏng vấn các thành viên trong hội
đồng trường, chủ nhiệm khoa/bộ môn, các giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh
viên (cùng với các nội dung của tiêu chí 3.2);
Có minh chứng nào cho thấy nhà trường
có các quy trình định kỳ xem xét tính thích hợp và cập nhật của các chương
trình đào tạo không? Có các minh chứng cho thấy nhà trường có các quy trình bổ
sung, điều chỉnh các chương trình đào tạo như là kết quả của việc xem xét đó
không?
Nhà trường có tham khảo các chương
trình tiên tiến quốc tế và các chương trình của các trường cùng lĩnh vực trong
nước (đặc biệt là các trường có các chương trình đào tạo cạnh tranh) không?
Nhà trường có lấy ý kiến phản hồi
của các cựu sinh viên khi xem xét lại các chương trình đào tạo không?
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến chất lượng chương trình. Có thể giới thiệu cho nhà trường các chương
trình tốt ở các trường khác, có thể học tập được.
5. Chương
trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào
tạo và chương trình giáo dục khác.
Từ khóa: liên thông
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các chương trình đào tạo;
Các hợp đồng giảng dạy với giảng
viên;
Nội dung làm việc/biên bản làm việc
với giảng viên về các phương pháp giảng dạy và đào tạo;
Nội dung làm việc/biên bản làm việc
giữa các giảng viên với nhau;
Nội dung làm việc/biên bản làm việc
với các trường đại học/cao đẳng khác;
Miêu tả chi tiết/đề cương chi tiết
các khóa học;
Các hợp đồng đào tạo với các trường
đại học/cao đẳng khác;
Các tài liệu lưu hành nội bộ có
liên quan đến chương trình đào tạo liên thông hoặc các thỏa thuận giữa các trường/chương
trình đào tạo khi sinh viên kết thúc một trình độ đào tạo / chương trình và
chuyển lên một trình độ đào tạo/ chương trình cao hơn.
Phỏng vấn:
Giảng viên và sinh viên;
Các thành viên hội đồng trường, chủ
nhiệm khoa/bộ môn và cán bộ quản lý chịu trách nhiệm về xây dựng, thiết kế và
phát triển các chương trình đào tạo và các đối tượng có liên quan khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Các tài liệu về chương trình đào tạo
và kế hoạch giảng dạy của nhà trường có xác định rõ các bậc đào tạo, đơn vị đào
tạo và các phương pháp đào tạo không?
Việc chuyển đổi từ một trình độ
đào tạo thấp hơn lên một trình độ đào tạo cao hơn của sinh viên có dễ dàng không?
Việc chuyển đổi từ hình thức học tập
toàn thời gian sang bán thời gian hoặc ngược lại có dễ dàng không?
Việc chuyển đổi từ một trường đại
học này sang một trường đại học khác có dễ dàng không?
Mức độ tự học của sinh viên theo
thời gian học tại trường hoặc khi chuyển lên một trình độ đào tạo khác cao hơn
có tăng hay không? Mức độ này có được xác định trong phương pháp giảng dạy của
các giảng viên không?
Khi tốt nghiệp, chất lượng (kiến
thức, kỹ năng…) của sinh viên có thực sự đạt được theo yêu cầu của trình độ đào
tạo (hoặc có ngang bằng với các sinh viên phải thi vào) không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Các chương trình đào tạo của nhà
trường có cho thấy sự gắn kết giữa các trình độ đào tạo khác nhau không?
Các phương pháp giảng dạy có thay
đổi ở các trình độ đào tạo khác nhau không?
Phỏng vấn các sinh viên các trình
độ đào tạo cao hơn về các vấn dề chuyển dổi từ trình độ đào tạo này sang trình
độ đào tạo khác. Phỏng vấn các giảng viên về các quy trình thiết kế chương
trình đào tạo và làm thế nào để có sự kết hợp với các trường đại học/cao đẳng
khác;
Có minh chứng nào cho thấy có các
thỏa thuận chuyển đổi liên thông và kế hoạch thực hiện không?
Khi tốt nghiệp, chất lượng (kiến
thức, kỹ năng…) của sinh viên có thực sự đạt được theo yêu cầu của trình độ đào
tạo (hoặc có ngang bằng với các sinh viên phải thi vào) không?
Có bao nhiêu môn học (trong toàn bộ
khóa học) được thiết kế chủ yếu cho sinh viên tự học?
Có bao nhiêu môn học (trong toàn bộ
khóa học) được thiết kế chủ yếu cho sinh viên làm việc theo dự án/theo nhóm?
Chương trình đào tạo có cản trở
sinh viên khi chuyển từ trường này sang trường khác không? Hoặc từ trình độ học
này sang trình độ học khác không?
Xác định các chương trình đào tạo nào
cần được xây dựng lại để có thể tạo điều kiện cho sinh viên có thể chuyển đổi từ
trình độ đào tạo này sang trình độ đào tạo khác, tự trường này sang trường khác
dễ dàng hơn;
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến chất lượng chương trình đào tạo liên thông. Có thể giới thiệu cho nhà
trường các chương trình đào tạo liên thông tốt ở các trường khác, có thể học tập
được.
6. Chương
trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên
kết quả đánh giá.
Từ khóa: định kỳ, cải tiến, kết quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các tài liệu/minh chứng miêu tả
các nguyên tắc, quy định và quy trình đánh giá chương trình giáo dục;
Các tài liệu/minh chứng miêu tả
các hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường;
Các tài liệu/minh chứng về các
chương trình, nội dung/biên bản của các cuộc họp về đánh giá và cải tiến chương
trình;
Các cơ chế quản lý, nguồn lực
(nhân sự, tài chính) dành cho đánh giá và cải tiến chương trình;
Các khảo sát giảng viên và sinh
viên về chất lượng chương trình.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Các chương trình trong trường có
được định kỳ xem xét không? Nếu có, có bao nhiêu chương trình đã được định kỳ
xem xét?
Nhà trường có kế hoạch cụ thể nhằm
định kỳ xem xét các chương trình đào tạo không?
Đơn vị nào trong nhà trường chịu
trách nhiệm chính về hoạt động xem xét đánh giá các chương trình giáo dục này?
Kết quả đánh giá có được dùng để cải
tiến chất lượng chương trình không? Có minh chứng nào không?
Nhà trường có thành lập hội đồng
xem xét việc đánh giá và xem xét các chương trình đã được cải tiến không?
Các phản ứng của cán bộ quản lý và
giảng viên về kết quả đánh giá các chương trình? Các chương trình đã được cải
tiến?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Sử dụng các minh chứng/tài liệu và
câu hỏi ở trên;
Các kế hoạch định kỳ đánh giá và cải
tiến chất lượng đào tạo có được áp dụng cho tất cả các chương trình của nhà trường
không?
Có chương trình nào chưa được định
kỳ đánh giá và cải tiến chất lượng không?
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
đánh giá và cải tiến chất lượng chương trình. Có thể giới thiệu cho nhà trường
các kế hoạch đánh giá và cải tiến chương trình tốt ở các trường khác, có thể học
tập được.
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
1. Đa dạng hoá
các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định.
Từ khóa: đa dạng, đáp ứng, quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các quy định của nhà trường về các
chương trình đào tạo và các hình thức đào tạo;
Miêu tả chi tiết/đề cương chi tiết
của các môn học;
Sổ tay sinh viên;
Website của nhà trường
Các hợp đồng, biên bản, chương
trình làm việc với các trường mà sinh viên theo học trước đây;
Các phỏng vấn sinh viên nhập học;
Đánh giá các lý do mà sinh viên
không đạt được/thi trượt ở các khóa học/kỳ thi;
Các tài liệu lưu hành nội bộ của
nhà trường có liên quan đến các chính sách về xây dựng và phát triển chương
trình, phương pháp giảng dạy và các mục tiêu học tập;
Các chính sách và quy định về các
cấp quản lý chương trình;
Các chương trình, nội dung/biên bản
làm việc với các giảng viên và cán bộ quản lý;
Tiêu chuẩn/nghị định của Bộ Giáo dục-
Đào tạo về chương trình đào tạo;
Các tài liệu lưu hành nội bộ của
nhà trường có liên quan đến nghiệp vụ sư phạm, đánh giá nhu cầu giáo dục của
sinh viên năm đầu;
Các đánh giá về sự thay đổi nhu cầu
trong quá trình học tập của sinh viên trong thời gian ở trường;
Các kế hoạch đảm bảo chất lượng
chương trình của trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Cho biết các hình thức đào tạo
đang có của nhà trường? Có đa dạng không? Có đáp ứng nhu cầu học tập của người
học không?
Các phương pháp giảng dạy của các
giảng viên có đa dạng hóa không? (xem thêm tiêu chí 3.4)?
Nhà trường có quan tâm đến chất lượng/năng
lực của sinh viên mới nhập học không? Tài liệu/minh chứng nào cho thấy việc
này?
Nhà trường có đánh giá được nhu cầu
của người học không? Cụ thể, đánh giá được: ác kiến thức và kinh nghiệp trước
đây của sinh viên mới nhập học; các chiến lược củng cố và hỗ trợ học tập cho
sinh viên;
Nhà trường có minh chứng cho thấy
có các quy trình thường xuyên, chính thức và thực tế nhằm thu thập các thông
tin về kiến thức và kỹ năng của các sinh viên mới nhập học không?
Giảng viên của nhà trường lên kế
hoạch và thực hiện các phương pháp giảng dạy nào nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng có phương pháp học tập khác nhau?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Phỏng vấn giảng viên và sinh viên
về các chương trình và hình thức đào tạo, về tính thích hợp của chúng với nhu cầu
học tập của sinh viên;
Có minh chứng nào cho thấy nhà trường/khoa/bộ
môn có kế hoạch về thời gian, kinh phí, nhân sự để đánh giá, xem xét sự phù hợp
và khả thi của các hình thức đào tạo khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
không?
Các minh chứng đó xuất phát từ phần
lớn các khoa/bộ môn/đơn vị đào tạo trong nhà trường hay chỉ ở một số ít khoa/bộ
môn/đơn vị đào tạo?
Có minh chứng nào cho thấy giảng
viên của nhà trường áp dựng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau phù hợp với đối
tượng đào tạo khác nhau? Các minh chứng đó xuất phát từ phần lớn các khoa/bộ
môn/đơn vị đào tạo trong nhà trường hay chỉ ở một số ít khoa/bộ môn/đơn vị đào
tạo?
Các giảng viên lê kế hoạch và thực
hiện các phương pháp giảng dạy nào nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có
phương pháp học tập khác nhau?
Các phương pháp giảng dạy có được
đa dạng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người học không?
Sinh viên, sinh viên tốt nghiệp
đánh giá như thế nào về các phương pháp giảng dạy của giảng viên?
Phỏng vấn:
Cán bộ quản lý chương trình đào tạo,
đảm bảo chất lượng;
Chủ nhiệm khoa/bộ môn, các nhà giáo
dục, giảng viên, sinh viên và sinh viên tốt nghiệp về các vấn đề nêu trên;
Xác định các đơn vị (khoa/bộ môn)
hoặc chương trình đào tạo nào mà các hình thức đào tạo và phương pháp giảng dạy
còn chưa phù hợp với nhu cầu người học;
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến các hình thức đào tạo và phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu
người học. Có thể giới thiệu cho nhà trường các hình thức đào tạo và phương
pháp giảng dạy tốt ở các trường khác, có thể học tập được.
2. Thực hiện
công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợp với học phần; có
kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ có tính
linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
Từ khóa: học phần, tín chỉ, linh hoạt, thích hợp, thuận lợi.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Miêu tả chi tiết/đề cương chi tiết
của chương trình;
Miêu tả chi tiết/đề cương chi tiết
của của các môn học;
Kế hoạch chuyển đổi từ quy trình
đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ;
Chương trình đào tạo theo tín chỉ
của nhà trường;
Hệ thống đánh giá;
Các nội dung/biên bản, chương
trình làm việc với quản lý chương trình và giảng viên;
Kế hoạch đảm bảo chất lượng chương
trình;
Các hoạt động quản lý chương trình
trong các năm qua, năm hiện tại và các năm tới;
Các tài liệu/minh chứng có liên
quan đến kết quả học tập và chương trình hoặc các chính sách có liên quan đến
khung chương trình (bao nhiêu tín chỉ/khóa học).
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Có minh chứng cho thấy các quy trình
và các quy định về việc công nhận kế hoạch của người học? Theo niên chế kết hợp
với học phần? Theo học chế tín chỉ?
Có minh chứng cho thấy nhà trường
có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ? Hoặc
các học chế khác có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người học?
Các kế hoạch này có được xây dựng
trên cơ sở các mục tiêu đào tạo của các khóa học không?
Nhà trường có hệ thống lưu trữ kết
quả học tập của người học theo học chế tín chỉ hoặc các hình thức khác không?
Các giảng viên và sinh viên có hiểu
được cách vận hành của hệ thống này không?
Có minh chứng cho thấy trường có
xem xét đánh giá mức độ hiệu quả của các phương pháp giảng dạy được áp dụng
theo học chế mới không?
Nhà trường có xây dựng được một hệ
thống các tín chỉ hoặc học chế khác có tính mềm dẻo, linh hoạt, rõ ràng, thích
hợp và đáp ứng nhu cầu của người học không? Minh chứng?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng
viên và sinh viên:
Về các phương pháp giảng dạy mà
nhà trường đang thực hiện, kế hoạch sắp đến của nhà trường;
Về tính linh hoạt, thích hợp của học
chế tín chỉ hoặc các học chế khác mà nhà trường đang có kế hoạch thực hiện.
Xác định các đơn vị (khoa/bộ môn) hoặc
chương trình đào tạo nào mà việc công nhận kết quả người học còn chưa linh hoạt
và phù hợp với nhu cầu người học, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người học;
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến việc công nhận kết quả người học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
học. Có thể giới thiệu cho nhà trường các hình thức công nhận kết quả người học
tốt ở các trường khác, có thể học tập được.
3. Có kế hoạch
và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng
việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,
phương pháp
đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.
Từ khóa: hợp lý, đổi mới, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, làm việc
theo nhóm.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Miêu tả chi tiết/đề cương chi tiết
của các khóa học;
Kế hoạch đảm bảo chất lượng có
liên quan đến giảng viên, sinh viên (Đánh giá cái gì? Ai đánh giá? Như thế nào?
Bao lâu một lần? Đến thời điểm nào?);
Các hoạt động quản lý chương trình
trong các năm qua, năm hiện tại và các năm tới;
Các tài liệu/minh chứng có liên
quan đến phương pháp giảng dạy/đánh giá;
Các tài liệu lưu hành nội bộ về
phương pháp giảng dạy của giảng viên;
Các tài liệu/hồ sơ về hoạt động
nghiên cứu của nhà trường/giảng viên;
Nội dung làm việc/biên bản các cuộc
họp về thực hiện và đổi mới phương pháp giảng dạy;
Kinh phí dành cho các khóa học bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy cho giảng viên và tỉ lệ giảng viên tham gia các
khóa học này. Các đánh giá về mức độ hiệu quả của các khóa học;
Các tài liệu/hồ sơ đánh giá năng lực
và việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Sinh viên của nhà trường được hướng
dẫn học tập như thế nào: đọc chép, học dưới sự hướng dẫn hay được khuyến khích
tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm?
Có bao nhiêu môn học sinh viên được
hướng dẫn theo cách tự học, tự nghiên cứu?
Có bao nhiêu môn học sinh viên được
hướng dẫn theo dự án/làm việc theo nhóm?
Sinh viên sử dụng thư viện để phục
vụ cho việc tự học và tự nghiên cứu của mình như thế nào? Mức độ phục vụ của
thư viện?
Việc theo dõi kết quả nghiên cứu của
sinh viên được thực hiện ở cấp trường (Phòng quản lý đào tạo/Phòng quản lý
nghiên cứu khoa học) hay cấp đơn vị đào tạo (khoa/bộ môn)?
Sinh viên có được đánh giá, phản hồi
về chất lượng giảng dạy của giảng viên không? Như thế nào?
Giảng viên có nhận được đóng góp
đánh giá của cán bộ quản lý/đồng nghiệp không? Như thế nào?
Nhà trường có chương trình cải tiến,
đổi mới phương pháp giảng dạy không? Chương trình này có được dựa vào các đánh
giá chất lượng giảng dạy kể trên không?
Nhà trường có hội đồng tư vấn về
đánh giá việc đổi mới và cải tiến chất lượng/phương pháp giảng dạy không? Hoạt
động như thế nào?
Nhà trường có tìm hiểu về quy
trình PDCA hoặc các quy trình tương tự không? Có kế hoạch để thực hiện các quy
trình này không?
Nhà trường có xác định rõ ràng các
lý do để đổi mới và cải tiến phương pháp giảng dạy không? Các phương pháp giảng
dạy mới nào sẽ được giới thiệu cho các giảng viên và giảng viên sẽ được bồi dưỡng
như thế nào?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Nhà trường có quy trình đánh giá
giảng dạy không?
Nhà trường có các kế hoạch đánh
giá đội ngũ giảng viên không?
Nhà trường có các chính sách/chế độ
khuyến khích giảng viên trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy
không? Kể ra các chính sách đó, kể cả việc cung cấp cho giảng viên các điều kiện
về kỹ thuật/công nghệ thông tin;
Việc đánh giá sinh viên mà giảng
viên đang áp dụng có được xem là một phương pháp đánh giá hiệu quả kết quả hoc
tập của sinh viên không?
Việc hướng dẫn sinh viên tự học/tự
nghiên cứu/làm việc theo dự án/theo nhóm có được giảng viên xem là một trong
các phương pháp giảng dạy hiệu quả không? Giảng viên có thực hiện các phương
pháp này không?
Sinh viên có nghĩ rằng họ có cơ hội
để phản hồi về chất lượng giảng dạy không?
Phỏng vấn chủ nhiệm khoa/bộ môn,
giảng viên, các nhà giáo dục, nhân viên và sinh viên về các vấn đề trên, có thể
thực hiện cùng với tiêu chí 4.1;
Xác định các đơn vị (khoa/bộ môn)
hoặc chương trình đào tạo nào mà việc đánh giá chất lượng giảng dạy còn chưa được
thực hiện hoặc thực hiện chưa hiệu quả;
Xác định các đơn vị (khoa/bộ môn)
hoặc chương trình đào tạo nào mà việc hướng dẫn sinh viên tự học/tự nghiên cứu/làm
việc theo dự án/theo nhóm còn chưa được lưu ý và thực hiện;
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến việc đánh giá chất lượng giảng dạy và việc hướng dẫn sinh viên tự học/tự
nghiên cứu/làm việc theo dự án/theo nhóm. Có thể giới thiệu cho nhà trường các
hình thức công nhận kết quả người học tốt ở các trường khác, có thể học tập được.
4. Phương pháp
và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách
quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập,
mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo;
đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực
hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
Từ khóa: đa dạng, nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp, mặt
bằng chất lượng, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện,
giải quyết vấn đề.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các miêu tả chi tiết/đề cương chi tiết
môn học;
Các kế hoạch đảm bảo chất lượng
các chương trình đào tạo;
Các nguồn khác: các tài liệu về
đánh giá được lưu hành nội bộ.
Phỏng vấn:
Các chủ nhiệm khoa/bộ môn, giảng
viên, các nhà giáo dục, giảng viên, sinh viên và cựu sinh viên;
Xem xét các bài làm/bài luận về
nhà/bài khóa luận trong các năm trước;
Xem xét các minh chứng về hệ thống
kiểm tra có thể đánh giá được các khả năng thực hành của sinh viên và và năng lực
phát hiện, giải quyết vấn đề.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Hệ thống đánh giá sinh viên có:
khách quan?
chính xác?
Không thiên vị?
minh chứng nào cho thấy sự không
công bằng trong quá trình đánh giá?
phù hợp với mục tiêu khóa học (ví
dụ kiểm tra các kỹ năng nếu như các kỹ năng cần được xây dựng trong khóa học)?
Nhà trường có các chính sách hay
nguyên tắc chung về kiểm tra đánh giá sinh viên không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Cho biết các phương pháp và quy
trình kiểm tra đánh giá của nhà trường?
Các phương pháp và quy trình kiểm tra
đánh giá của nhà trường có đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, công
bằng và phù hợp với hình thức đào tạo? các hình thức học tập? mục tiêu môn học?
và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo?
Các phương pháp và quy trình kiểm
tra đánh giá của nhà trường có đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về
kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề
không?
Xác định các đơn vị (khoa/bộ môn)
hoặc chương trình đào tạo nào mà các phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá
còn chưa công bằng, chính xác hoặc chưa phù hợp với mục tiêu đào tạo;
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến các phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá. Có thể giới thiệu cho
nhà trường các phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá tốt ở các trường
khác, có thể học tập được.
5. Kết quả học
tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an
toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và được công bố trên trang
thông tin điện tử của nhà trường.
Từ khóa: kịp thời, đầy đủ, chính xác, an toàn, đúng quy định, công bố.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các hồ sơ quản lý kết quả học tập
của sinh viên ở các đơn vị đào tạo trong vòng một/hai năm gần đây:
Có được lưu giữ trên máy tính một
cách an toàn, rõ ràng và có thể tiếp cận được đối với các thành phần có trách
nhiệm và có quyền tiếp cận;
Hệ thống ICT của nhà trường là
chính xác và đáng tin cậy;
Hệ thống lưu trữ của nhà trường có
đủ các khả năng lưu trữ tất cả các thông tin không?
Các hồ sơ ký nhận và lưu trữ văn bằng,
chứng chỉ;
Trang Web của nhà trường;
Các tài liệu lưu hành nội bộ có
liên quan đến kết quả học tập của sinh viên.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có các chính sách về kiểm
tra đánh giá không?
Các hồ sơ về kết quả học tập của
sinh viên được cất giữ ở đâu (sổ sách, các file máy tính) và có an toàn không
(địa điểm lưu trữ, các quy định về việc vào điểm, mật mã, an toàn cháy nổ, an
toàn về dữ liệu (back-ups)?
Nhà trường có các biện pháp phòng
chống các tiêu cực trong việc sửa điểm, cấp bằng và lưu trữ hồ sơ điểm không?
(con dấu của nhà trường, chữ ký, các biện pháp về lưu giữ phôi bằng, in ấn…);
Kết quả học tập của sinh viên được
công bố như thế nào?
Việc thực hiện có tuân thủ theo
các quy định không? (hệ thống thông tin của nhà trường, ICT và sổ sách); hệ thống
ghi chép và vào điểm (ICT và sổ sách);
Có nhiều sai sót xảy ra không? Mức
độ nghiêm trọng? Nhà trường giải quyết như thế nào?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Xem xét hệ thống quản lý kết quả học
tập của nhà trường. Xem xét mức độ kịp thời trong việc thông báo điểm cho sinh
viên, về mức độ đầy đủ, an toàn của các hồ sơ, về việc cấp bằng/chứng chỉ;
Kết quả học tập có được công bố
cho sinh viên qua mạng không?
Xác định quy trình quản lý kết quả
học tập của người học và cấp bằng/chứng chỉ nhằm tránh các sai sót có thể xảy
ra. Lưu ý việc tránh các sai sót được tiến hành như thế nào;
Phỏng vấn các chủ nhiệm khoa/bộ
môn, các nhà quản lý, giảng viên, nhên viên, sinh viên và sinh viên tốt nghiệp.
Đặc biệt lưu ý các ý kiến của các giảng viên và sinh viên;
Xem xét các trường hợp kiện cáo
hay phản ánh về việc sai sót, mức độ an toàn của việc lưu trữ hồ sơ;
Xác định các trường hợp sai sót về
an toàn dữ liệu hoặc trong việc cấp bằng;
Trao đổi các kế hoạch/hoạt động về
cải tiến hệ thống vào điểm, lưu trữ và cấp bằng. Có thể giới thiệu cho nhà trường
các hệ thống tốt ở các trường khác, có thể học tập được;
Ngoài ra, sử dụng các câu hỏi dành
cho tự đánh giá ở trên.
6. Có cơ sở dữ
liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình
hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
Từ khóa: cơ sở dữ liệu, việc làm, thu nhập
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo
của nhà trường (hồ sơ, hệ thống ICT);
Các kết quả khảo sát sinh viên tốt
nghiệp ở cấp độ nhà trường;
Các kết quả khảo sát sinh viên tốt
nghiệp ở cấp độ quốc gia (Dự án Giáo dục Đại học I);
Các đề tài nghiên cứu về việc làm
của sinh viên tốt nghiệp, trong đó có sinh viên của nhà trường của nhà trường
hoặc ở các trường khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có minh chứng cho thấy
có lưu giữ cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường không?
Nhà trường có tiến hành khảo sát
tình hình sinh viên tốt nghiệp không? Nếu có, định kỳ là bao lâu/lần?
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng
năm của nhà trường là bao nhiêu?
Có bao nhiêu sinh viên tìm được việc
làm sau 3 tháng, 6 tháng và một năm sau khi tốt nghiệp?
Thu nhập của sinh viên tốt nghiệp?
Có bao nhiêu sinh viên tốt nghiệp
cảm thấy hài lòng với công việc của mình?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Tìm các tài liệu/minh chứng kể ở
trên;
Xem xét các cơ sở dữ liệu về hoạt
động đào tạo của nhà trường;
Tìm hiểu nhà trường có tiến hành
khảo sát tình hình sinh viên tốt nghiệp không. Nếu có, định kỳ là bao lâu/lần;
Tìm hiểu tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp
hàng năm của nhà trường;
Phỏng vấn các đối tượng có liên
quan như cán bộ quản lý đào tạo/khoa/bộ môn về số lượng sinh viên tìm được việc
làm sau 3 tháng, 6 tháng và một năm sau khi tốt nghiệp;
Tìm hiểu nhà trường có khảo sát về
thu nhập của sinh viên tốt nghiệp. Các khảo sát này là chính thức hay không
chính thức? Có đáng tin cậy không?
Nhà trường có tiến hành khảo sát mức
độ hài lòng của sinh viên tốt nghiệp với việc làm của mình;
7. Có kế hoạch
đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều
chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Từ khóa: đánh giá, điều chỉnh, phù hợp.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Mục tiêu đào tạo của nhà trường;
Các chương trình đào tạo trong đó
có mục tiêu đào tạo chung và cụ thể của từng ngành đào tạo;
Kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo
của nhà trường;
Kế hoạch hàng năm của nhà trường,
trong đó có kế hoạch đào tạo;
Kế hoạch theo dõi sinh viên tốt
nghiệp;
Các khảo sát sinh viên tốt nghiệp;
Các đánh giá phản hồi của sinh
viên về chất lượng đào tạo;
Các điều tra xã hội về chất lượng
đào tạo, trong đó có điều tra lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng;
Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung
chương trình đào tạo dựa vào các phản hồi, trong đó có phản hồi của sinh viên tốt
nghiệp.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có xác định các mục
tiêu đào tạo không? Việc đánh giá chất lượng đào tạo có được xây dựng dựa trên
các mục tiêu này không?
Việc miêu tả và phân tích các
chương trình đào tạo trong đó có mục tiêu đào tạo chung và cụ thể của từng
ngành đào tạo của nhà trường như thế nào?
Kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo
của nhà trường được xây dựng như thế nào? Trong bao lâu?
Việc thực hiện kế hoạch đào tạo được
tiến hành như thế nào?
Nhà trường có kế hoạch theo dõi
sinh viên tốt nghiệp không? Như thế nào?
Nhà trường có thực hiện các khảo
sát sinh viên tốt nghiệp không? Như thế nào? Nếu có, xin cho biết các đánh giá
phản hồi của sinh viên về chất lượng đào tạo của nhà trường?
Nhà trường có thực hiện các các điều
tra xã hội về chất lượng đào tạo, trong đó có điều tra lấy ý kiến của các nhà
tuyển dụng không? Như thế nào?
Nhà trường có kế hoạch điều chỉnh,
bổ sung chương trình đào tạo dựa vào các phản hồi, trong đó có phản hồi của
sinh viên tốt nghiệp không? Xin cung cấp minh chứng.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Tương tự như các câu hỏi của tự
đánh giá;
Phỏng vấn cán bộ quản lý đào tạo,
giảng viên và sinh viên tốt nghiệp theo các câu hỏi trên.
Tiêu chuẩn
5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
1. Có kế hoạch
tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên; quy hoạch bổ
nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều
kiện cụ thể của trường đại học; có quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ
ràng, minh bạch.
Từ khóa: tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển, đáp ứng, phù hợp, rõ ràng, minh
bạch.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Quy định của
nhà trường hoặc sách hướng dẫn về quản lý;
Quy định của
nhà trường hoặc sách hướng dẫn về tuyển dụng và quản lý nhân sự;
Website của
nhà trường;
Tự đánh giá của
từng cán bộ, giảng viên, nhân viên;
Ðánh giá từng
cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường;
Các tài liệu có
liên quan đến quản lý nhân sự ở cấp độ nhà trường/khoa/bộ môn như kế hoạch phát
triển đội ngũ ở các năm trước, năm hiện tại và sắp đến;
Danh sách các
khóa học, hội thảo mà cán bộ nhà trường giảng dạy hoặc tham gia ở các năm trước,
nãm hiện tại và sắp đến.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có các minh chứng về kế
hoạch phát triển và bồi dưỡng đội ngũ không?
Nếu có, kế hoạch đó có cho thấy rõ
các quy trình đào tạo, phát triển năng lực và chuyên môn không?
Có minh chứng cho thấy kế hoạch
này đang được thực hiện và cho thấy các nhân sự đang được đào tạo bồi dưỡng
theo kế hoạch này không?
Có minh chứng nào cho thấy nhà trường
có định kỳ đánh giá, xem xét lại kế hoạch phát triển và bồi dưỡng đội ngũ của
mình không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Xem xét các tài liệu/minh chứng
kể ở trên và kế hoạch phát triển nhân sự của nhà trường;
Nhà trường có
kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dài hạn không? Cụ thể:
Bằng cấp và
năng lực cán bộ có được quy định rõ ràng và cụ thể không?
Những người được
lựa chọn có đáp ứng được các yêu cầu về bằng cấp và năng lực quản lý, chuyên
môn không?
Trong bản hợp
đồng với từng chức danh có quy định cụ thể các trách nhiệm công việc không?
Phỏng vấn giảng
viên và nhân viên để xác định tính xác thực của các minh chứng tìm được;
Nếu như chưa
có đủ các minh chứng bằng tài liệu, cần có kế hoạch phỏng vấn cán bộ quản lý,
giảng viên, nhân viên và sinh viên để xác định mức độ đạt được của nhà trường về
tiêu chí này.
2. Đội ngũ cán
bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường
đại học.
Từ khóa: quyền dân chủ
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Tài liệu về cơ
cấu tổ chức của nhà trường: Hội đồng trường, hội đồng khoa học…
Các quy định về
quyền dân chủ trong trường đại học;
Các biên bản hội
nghị công nhân viên chức hàng năm;
Các biên bản
cuộc họp đánh giá cán bộ viên chức, giảng viên;
Các biên bản họp
Ðảng ủy;
Các đơn từ tố
cáo, khiếu nại;
Báo cáo của
thanh tra nhân dân giải quyết các đơn từ tố cáo, khiếu nại.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường có các quy định về quyền
dân chủ trong trường đại học?
Có minh chứng cho thấy các tổ chức
của nhà trường hoạt động tuân thủ theo nguyên tắc dân chủ? Hoạt động có hiệu quả?
Nhà trường có hội đồng trường? Có
các hội đồng tư vấn khoa học? Thanh tra nhân dân?
Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ
chức này được thực hiện đúng quy định?
Bao lâu thì các tổ chức này
họp một lần? Có các biên bản của các cuộc họp này?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Phỏng vấn các cán bộ quản lý cấp trường, chủ nhiệm khoa/bộ môn, giảng
viên, nhân viên và sinh viênvới các câu hỏi sau:
Các thành viên của hội đồng
trường và các hội đồng khác trong trường được bầu lên hay được chỉ định?
Các hội đồng này có giải quyết
các vấn đề (trong đó có các khiếu nại tố cáo của cán bộ, giảng viên và sinh
viên) có liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm của mình? Mức độ giải quyết có
thỏa đáng? Thời gian giải quyết có kịp thời?
Những
người được phỏng vấn có tin rằng các cơ chế hiện nay trong nhà trường có quan
tâm đến quyền dân chủ của họ không?
3. Có chính
sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
Từ khóa: tạo điều kiện, chuyên môn, nghiệp vụ, trong và ngoài nước.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các chính sách
của nhà trường về phát triển năng lực chuyên môn của đội ngũ;
Các hợp đồng
lao động với từng cá nhân;
Các tài liệu
lưu hành nội bộ có liên quan đến các công trình nghiên cứu và các khoa học do
giảng viên giảng dạy;
Các quy định của
nhà trường/khoa/bộ môn về kinh phí cũng như các chính sách, quy định tạo điều
kiện cho giảng viên tìm kiếm các tài trợ cho việc phát triển năng lực chuyên
môn của mình;
Danh sách cán
bộ và giảng viên tham gia các hội thảo/tập huấn khoa học trong và ngoài nước.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Có minh chứng
nào cho thấy nhà trường khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham
gia các hoạt động chuyên môn trong và ngoài nước không?
Có minh chứng
nào cho thấy nhà trường có các hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với các đối tác
nước ngoài thông qua các hoạt động chuyên môn của đội ngũ không (ví dụ: biên bản
các cuộc họp, tham gia các hội thảo…).
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Có minh chứng
nào cho thấy nhà trường khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham
gia các hoạt động chuyên môn trong và ngoài nước không?
Có minh chứng
nào cho thấy nhà trường có các hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với các đối tác
nước ngoài thông qua các hoạt động chuyên môn của đội ngũ không (ví dụ: biên bản
các cuộc họp, tham gia các hội thảo…).
Xem xét khối
lượng công việc của cán bộ quản lý và giảng viên: có nhiều các cõ hội để phát
triển năng lực chuyên môn/kỹ năng nghề nghiệp không?
Phỏng vấn các
cán bộ quản lý cấp trường, chủ nhiệm khoa/bộ môn, giảng viên và nhân viên với
các câu hỏi sau:
Nhà trường có chương trình phát
triển chuyên môn cho cán bộ quản lý và giảng viên không? Hiệu quả của các
chương trình này?
Cán bộ quản lý và giảng viên có cơ
hội tham gia các hội thảo trong và ngoài nước không?
Việc các cán bộ quản lý và giảng
viên tham gia các hội thảo trong và ngoài nước có tác dụng như thế nào đến
chuyên môn của mình?
Có minh chứng nào cho thấy cán bộ
quản lý và giảng viên có bài trình bày khi đến tham gia các hội thảo trong và
ngoài nước không?
Cán bộ quản lý và giảng viên có cơ
hội lựa chọn các hội thảo trong và ngoài nước nào để tham gia không?
Năng lực ngoại ngữ của cán bộ quản
lý và giảng viên để có thể tham gia các hội thảo ngoài nước?
Các công trình nghiên cứu/lý lịch
khoa học của các giảng viên có thay đổi sau khi tham gia các hoạt động chuyên
môn không?
Giảng viên có thời gian để nghiên
cứu không?
Nhà trường có theo dõi và lưu trữ
hồ sơ về nghiên cứu khoa học của các giảng viên không? Nhà trường có xây dựng
được văn hóa giảng dạy dựa vào nghiên cứu khoa học cho các giảng viên trong trường
không?
Nhà trường có chính sách/chế độ
cho phép giảng viên nghỉ phép để có thời gian dành cho nghiên cứu không?
4. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm
chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Từ khóa: phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, hoàn thành.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các tài liệu về
nhân sự, bao gồm:
Lý lịch khoa học
của cán bộ quản lý, trong đó có các thông tin về kinh nghiệm quản lý;
Các đánh giá về
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản
lý;
Tự đánh giá về
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản
lý;
Các phản hồi của
giảng viên và nhân viên việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của cán bộ quản lý;
Các phản ảnh,
đơn từ tố cáo, khiếu nại.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có
minh chứng về các quy trình thường xuyên (chính thức hoặc không chính thức) về
việc thu thập thông tin có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lý,
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Phỏng vấn chủ
nhiệm khoa/bộ môn, giảng viên và nhân viên với các câu hỏi sau:
Cán bộ quản lý
của nhà trường có đại diện được cho nhà trường về mặt đối ngoại không? Nói cách
khác, cán bộ quản lý của nhà trường có thực hiện tốt vai trò của mình với tư
cách là đại diện cho nhà trường về mặt đối ngoại không?
Quy trình bổ
nhiệm cán bộ quản lý được thực hiện như thế nào? Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý
trong nhà trường có được tiến hành thường xuyên không? Nhà trường có các quy định
về việc giải quyết các khiếu nại/phản đối việc bổ nhiệm không?
Cán bộ quản lý
của nhà trường có thực hiện đúng các quy trình và chính sách của nhà trường
trong việc điều hành công việc của mình không? Nhà trường có các tổ chức sau để
giám sát việc thực hiện công tác của cán bộ quản lý không: Hội đồng trường, các
Hội đồng Khoa học, Ðào tạo…
Cán bộ quản lý
của nhà trường có thường xuyên tìm hiểu và giải quyết/đáp ứng được các nhu cầu
cần thiết của các đơn vị chuyên môn (nghiên cứu, giảng dạy) trong nhà trường
không?
Cán bộ quản lý
của nhà trường có đảm bảo quyền dân chủ và quyền tự chủ về chuyên môn trong
nghiên cứu và giảng dạy không?
5. Có đủ số lượng
giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục
tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên /
giảng viên.
Từ khóa: đủ số lượng, mục tiêu, tỉ lệ.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Chiến lược phát triển giáo dục của
nhà trường;
Danh sách toàn bộ giảng viên của
nhà trường;
Tỉ lệ giảng viên/sinh viên của từng
ngành đào tạo;
Các tài liệu
lưu hành nội bộ của các khoa/bộ môn về tỉ lệ giảng viên/sinh viên;
Sổ tay sinh viên;
Trang Web của nhà trường;
Số lượng chương trình đào tạo/số
lượng giảng viên (có theo đúng quy định của nhà trường không? Nếu không, cho biết
lý do?
Các tài liệu quản lý nhân sự,
trong đó gồm:
Tỉ lệ vắng mặt/bệnh/bỏ việc (số lượng,
mức độ thường xuyên, thời gian và chế độ…);
Các chính sách bồi dưỡng đội ngũ;
Số lượng giảng viên/từng môn học.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có minh chứng nào
cho thấy quy trình/chính sách/quy định giám sát cơ cấu và mức độ thực hiện của
đội ngũ giảng viên không?
Tỉ lệ giảng
viên/sinh viên?
Tỉ lệ nghiên cứu/giảng
dạy của giảng viên?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Nghiên cứu và
xem xét toàn bộ các tài liệu/minh chứng đã đề cập trên;
Xem xét tỉ lệ
giảng viên/sinh viên, nghiên cứu/giảng dạy của giảng viên;
Phỏng vấn chủ
nhiệm khoa/bộ môn, giảng viên, nhân viên, sinh viên và cựu sinh viên với các
câu hỏi sau:
Số lượng trung
bình của sinh viên trong một lớp học? Số lượng này có làm cho việc giảng dạy và
học tập trở nên kém hiệu quả không?
Số lượng giảng
viên/từng chương trình đào tạo có đủ không? Có tuân thủ các quy định của nhà
trường không? Có đúng như nhà trường đã công bố với sinh viên không?
Nhà trường có
các chức danh dành cho giảng viên không (trợ giảng, giảng viên, giảng viên
chính…)? Có các quy định và chính sách dành cho từng chức danh không?
Có ngành đào tạo
nào gặp khó khãn trong việc phân công nhiệm vụ cho giảng viên không? Nếu có,
làm thế nào để khắc phục khó khăn này?
6. Đội ngũ giảng
viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy
theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định;
có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học.
Từ khóa: trình độ chuẩn, cơ cấu, ngoại ngữ, tin học.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Toàn bộ lý lịch
khoa học của đội ngũ giảng viên;
Bằng cấp chuyên
môn, tin học và ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên;
Danh sách đội
ngũ giảng viên của từng đơn vị đào tạo;
Các công trình
nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trong vòng từ 3 đến 5 năm gần đây;
Các công bố
khoa học (sách, bài báo, tham luận khoa học… của đội ngũ giảng viên trong vòng
từ 3 đến 5 năm gầndddây;
Các minh chứng
cho thấy giảng viên có tham dự các hội thảo khoa học trong và ngoài nước và
tham gia trình bày các kết quả nghiên cứu của mình.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Có minh chứng nào
cho thấy giảng viên làm việc ở nước ngoài không?
Có minh chứng
nào cho thấy giảng viên có các bằng cấp ngoại ngữ không (ví dụ: TOEFL hoặc
IELTS đối với tiếng Anh)?
Có minh chứng
nào cho thấy giảng viên có các bằng cấp tin học không (ví dụ: trình độ A, B, C
tin học)?
Có thông tin về
các sinh viên nước ngoài theo học trong trường/giảng viên không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Xem xét toàn bộ
các minh chứng được đề cập trên;
Phỏng vấn sinh
viên, có thể tập trung vào các vấn đề sau:
Ðánh giá
của sinh viên về trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên;
Trình độ
ngoại ngữ của giảng viên trong nhà trường và dựa trên cơ sở nào để sinh viên kết
luận như vậy?
Trình độ
tin học của giảng viên trong nhà trường và dựa trên cơ sở nào để sinh viên kết
luận như vậy?
Vấn đề cập
nhật kiến thức chuyên môn của giảng viên.
Phỏng vấn thêm
chủ nhiệm khoa/bộ môn, giảng viên, nhân viên và cựu sinh viên với các câu hỏi
tương tự trên;
Có thể sử dụng
các minh chứng và câu hỏi ở tiêu chí 5.3.
7. Đội ngũ giảng
viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá theo
quy định.
Từ khóa: cân bằng, chuyên môn, trẻ hóa.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các chính sách
về quản lý nhân sự của nhà trường, kinh phí;
Kế hoạch về
kinh phí: kinh phí dành cho phát triển đội ngũ giảng viên;
Các kế hoạch
và chương trình tuyển dụng giảng viên;
Hồ sơ và lý lịch
của toàn bộ đội ngũ giảng viên của nhà trường, trong đó có toàn bộ các thông
tin về kinh nghiệm công tác và độ tuổi;
Các hồ sơ nhân
sự và các chính sách đào tạo cũng như bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của nhà trường;
Các báo cáo tự
đánh giá của đội ngũ và các phụ lục đính kèm (nhận xét của cán bộ quản lý/hướng
dẫn, các bằng khen/giấy khen, các hình thức kỷ luật…).
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Có minh chứng
cho thấy nhà trường có các chính sách đào tạo, bồi dưỡng giảng viên không?
Có minh chứng
cho thấy nhà trường có các chính sách tuyển dụng hoặc giữ lại các giảng viên trẻ
có năng lực và đáp ứng nhu cầu phát triển đội ngũ không?
Số lượng giảng
viên trẻ của nhà trường trên toàn bộ số lượng giảng viên là bao nhiêu? Số lượng
giảng viên trẻ trong từng đơn vị của nhà trường?
Giảng viên trẻ
của nhà trường có đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và năng lực giảng
dạy không?
Nhà trường có
các chính sách về việc hướng dẫn/giúp đỡ các giảng viên trẻ không? Có kinh phí
dành cho việc bồi dưỡng cán bộ trẻ không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Xem xét toàn bộ
số lượng đội ngũ giảng viên trong báo cáo tự đánh giá;
Phỏng vấn các
giảng viên trẻ và hỏi thêm về khả năng phát triển của họ (học tiếp tục để lấy bằng
thạc sĩ, tiến sĩ…);
Tìm hiểu các
thông tin về các quy định đội ngũ của nhà trường. Có thể hỏi các câu hỏi sau:
Như thế nào gọi là giảng viên trẻ
(độ tuổi…)?
Nhà trường có chương trình nào
dành riêng cho giảng viên trẻ không?
Nhà trường có chính sách, quy định
nào để đảm bảo rằng giảng viên trẻ được đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn theo
yêu cầu của nhà trường?
Đội ngũ giảng viên trẻ có bằng cấp
và năng lực theo yêu cầu của nhà trường không? Nếu không, nhà trường có chính
sách và kinh phí để hỗ trợ họ học tiếp để lấy bằng cấp theo quy định và theo
yêu cầu của nhà trường không?
8. Đội ngũ kỹ
thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học.
Từ khóa: số lượng, năng lực, bồi dưỡng, hiệu quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các chính sách
về quản lý nhân sự của nhà trường, kinh phí;
Kế hoạch về
kinh phí: kinh phí dành cho phát triển đội ngũ, trong đó có đội ngũ kỹ thuật
viên;
Hồ sơ và lý lịch
của toàn bộ đội ngũ nhân viên kỹ thuật của nhà trường;
Các hồ sõ nhân
sự và các chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kỹ thuật của nhà trường.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có
các chính sách về quản lý nhân sự?
Nhà trường có
kinh phí dành cho phát triển đội ngũ, trong đó có đội ngũ kỹ thuật viên?
Việc thực hiện
các chính sách về tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kỹ thuật viên ở cấp
trường/khoa/bộ môn được tiến hành như thế nào? Ðội ngũ kỹ thuật viên có được định
kỳ bồi dưỡng không?
Nhà trường có
chính sách hay quy định về tỉ lệ đội ngũ kỹ thuật viên/giảng viên không (đặc biệt
với chương trình đào tạo sử dụng nhiều trang thiết bị, máy móc)?
Nhà trường có
khảo sát mức độ hài lòng của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về đội ngũ
kỹ thuật viên không? Nếu có, kết quả như thế nào?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Tìm kiếm toàn bộ
các tài liệu/minh chứng đã được nêu ra trong phần dành cho tự đánh giá;
Xem xét các
trường hợp vắng mặt và nghỉ việc của đội ngũ kỹ thuật viên (mức độ thường
xuyên, việc thuyên chuyển…);
Phỏng vấn cán
bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và sinh viên về trình độ của đội ngũ kỹ thuật
viên, về mức độ phục vụ (có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học không). Có thể sử dụng các câu hỏi sau:
Số lượng kỹ thuật viên của trường/khoa/bộ
môn là bao nhiêu? Số lượng kỹ thuật viên như thế là có đủ không?
Đội ngũ kỹ thuật viên của trường/khoa/bộ
môn có đủ năng lực chuyên môn không?
Đội ngũ kỹ thuật viên của trường/khoa/bộ
môn có được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ không? Nhà trường tổ chức
các khóa bồi dưỡng này hay gửi bên ngoài?
Đội ngũ kỹ thuật viên của trường/khoa/bộ
môn có luôn sẵn sàng khi cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên khác và sinh
viên cần hỗ trợ không? Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ kỹ thuật viên? Họ có
phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà
trường không?
Tiêu chuẩn 6: Người học
1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương
trình giáo dục, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Từ
khoá: hướng dẫn đầy đủ, chương
trình giáo dục, kiểm tra đánh giá, quy
chế đào tạo.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản về mục
tiêu đào tạo công bố đầu khoá học;
Văn bản về
chương trình đào tạo công bố đầu khoá học;
Văn bản hướng
dẫn thực hiện quy chế đào tạo của Bộ GD và ĐT;
Các hình thức
tuyên truyền phổ biến quy chế đào tạo và hướng dẫn thực hiện;
Văn bản nêu
các chuẩn kiến thức và kỹ năng ở đầu vào và đầu ra của chương trình đào tạo;
Phỏng vấn
người học, cán bộ đào tạo, giảng viên;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Nhà trường có thực
hiện các biện pháp nhằm cung cấp thông tin về chương trình học và quy chế đào tạo
đến sinh viên hay không?
Các hình thức phổ
biến thông tin đến sinh viên được nhà trường thực hiện có hiệu quả ra sao?
Sinh viên có nắm
được mục tiêu, nội dung chương trình và yêu cầu kiểm tra đánh giá hay không?
Nhà trường có nắm
được mức độ hiệu quả của từng hình thức phổ biến thông tin đang sử dụng hay
không?
Sinh viên có được
cung cấp đầy đủ thông tin để hiểu rõ về chương trình giáo dục, các quy định
trong quy chế đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, nội dung và mục tiêu của khóa
học và những tiêu chuẩn để tốt nghiệp?
Sinh viên có được
cung cấp đầy đủ thông tin về những bài kiểm tra hay kỳ thi mà họ phải thực hiện?
Sinh viên có được
cung cấp đủ thông tin về những tiêu chuẩn bắt buộc để tốt nghiệp ?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là việc nhà trường có thực sự cung cấp đầy đủ các thông tin liên
quan đến chương trình học và các quy định liên quan cho người học hay không?
Các nguồn thông tin liên quan đến
tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu trong phòng đào tạo và phòng công tác sinh
viên, thông qua hai nguồn thông tin chủ yếu là sổ tay sinh viên và website trên
mạng của trường. Cần xem xét tính đầy đủ của thông tin liên quan đến các yếu tố
sau:
Mục tiêu đào tạo;
Chương trình đào
tạo;
Chương trình chi tiết
từng môn học;
Các yêu cầu chung
về kiểm tra đánh giá;
Quy định riêng của
từng môn học về kiểm tra đánh giá;
Tỷ lệ người học
vi phạm quy chế đào tạo (nghỉ học quá quy định, phạm quy thi/kiểm tra ....).
2. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ theo
quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể
dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường.
Từ
khóa: đảm bảo chế
độ chính sách xã hội, khám sức khoẻ, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, đảm
bảo an toàn.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản về CSXH
liên quan đến người học phổ biến đầu khoá học;
Cập nhật chính
sách và phổ biến cho người học;
Danh sách người học
hưởng chế độ CSXH được công bố công khai;
Văn bản về chủ
trương, quy định và nhân sự chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chế độ, chính
sách XH;
Kế hoạch và báo
cáo thực hiện quy định chăm sóc sức khoẻ cho người học;
Báo cáo về hoạt động
văn nghệ, thể dục thể thao;
Có các chương
trình văn nghệ, thể dục thể thao;
Số lượng các cuộc
thi văn nghệ;
Số lượng các cuộc
thi đấu thể dục thể thao;
Văn bản quy định
thực hiện các biện pháp an ninh trong trường học;
Văn bản/báo cáo về
trách nhiệm của đội ngũ bảo vệ trong trường;
Phỏng vấn người học;
Báo cáo sơ kết/tổng
kết về hoạt động thực hiện chính sách xã hội với các khuyến nghị cải tiến hoạt
động;
Thống kê theo các
mức độ khen thưởng về công tác thực hiện chính sách xã hội cho người học;
Thống kê theo các
mức độ khen thưởng về phong trào văn nghệ, thể dục thể thao;
Văn bản nội quy,
quy chế về an toàn trong phòng thí nghiệm và trong ký túc xá;
Các giải thưởng
văn nghệ các cấp;
Giải thưởng thể dục
thể thao;
Số vụ việc mất trật
tự, không an toàn trong trường hàng năm;
Định kỳ thu thập
ý kiến đánh giá của người học về các hoạt động trên (Phiếu thăm dò ý kiến, báo
cáo tổng hợp ý kiến);
Kế hoạch công tác
sinh viên năm học;
Quy chế an
ninh, an toàn xã hội;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu
chí này:
Dịch vụ nào được
cung cấp cho học viên:
Chăm sóc sức khỏe?
Hoạt động xã hội?
Địa điểm học tập?
Nhà nghỉ, nơi cư
trú?
Thể thao?
Các dịch vụ được
cung cấp có đáp ứng nhu cầu của học viên không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại của các điều kiện (cơ sở vật chất, quy định, quy
trình, tổ chức, nhân sự) nhằm đảm bảo các chế độ, chính sách xã hội, và các nhu
cầu liên quan đến vấn đề sức khỏe, sinh hoạt vật chất và tinh thần, và an ninh
an toàn của người học;
Các nguồn thông tin liên quan đến
tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu trong phòng công tác sinh viên, các bộ phận
hỗ trợ người học như ký túc xá, các câu lạc bộ, các đoàn thể liên quan đến người
học như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên vv. Ngoài các thông tin bằng văn bản được
cung cấp, cần kết hợp thêm việc quan sát tại hiện trường và trao đổi với với những
người trực tiếp có liên quan như trưởng phòng quản lý sinh viên, ban quản lý ký
túc xá, các sinh viên trong trường, các sinh viên đã tốt nghiệp.
3. Công tác rèn luyện chính trị, tư
tưởng, đạo đức và lối sống cho người học được thực hiện có hiệu quả.
Từ
khóa: rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức , lối sống , hiệu quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản về quy chế
rèn luyện đối với người học;
Minh chứng về việc
phổ biến văn bản về quy chế rèn luyện đến người học;
Các loại báo
chí/tài liệu phục vụ nhu cầu rèn luyện của người học;
Văn bản kế hoạch
và báo cáo sơ kết/tổng kết hàng năm về công tác học sinh - sinh viên;
Phỏng vấn
cán bộ đào tạo, cán bộ Phòng/Ban công tác HSSV và người học;
Văn bản kế hoạch/quy
định về tổ chức ngoại khoá về thời sự, kinh tế, chính trị và xã hội trong nước
và thế giới cho người học;
Số liệu thống kê
và các báo cáo về các buổi nói chuyện ngoại khoá trong năm;
Các phong trào
khuyến khích người học tìm hiểu học tập về chính trị, tư tưởng;
Tỷ lệ người học
tham gia các phong trào tìm hiểu học tập chính trị tư tưởng;
Các phong trào hoạt
động công ích xã hội;
Tỷ lệ người học
tham gia các phong trào hoạt đông xã hội;
Các giải thưởng/giấy
khen về tham gia các phong trào trên;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí này:
Loại chương
trình, hoạt động nào thể hiện công tác rèn luyện chính trị , tư tưởng, đạo đức
và lối sống cho người học?
Việc thực hiện
các chương trình, hoạt động đó có hiệu quả không?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Thông tin đánh giá tiêu chí này có thể
được tìm thấy trong cẩm nang hướng dẫn sinh viên hay qua trao đổi với sinh viên
và nhân viên. Ngoài ra, có thể thu thập thông tin thông qua phỏng vấn lãnh đạo
Phòng Công tác sinh viên, cựu sinh viên của trường.
4. Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng
tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.
Từ
khóa: Công tác Đảng, đoàn thể, tác dụng tốt, rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản mô tả chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức chuyên trách về Đoàn thanh niên;
Văn bản các kế hoạch
hành động của BCH Đoàn thanh niên trường;
Kế hoạch triển
khai hoạt động Đoàn trong các khoa của trường;
Văn bản mô tả cơ
cấu tổ chức và hoạt động của Hội sinh viên trong trường;
Văn bản, số liệu
thống kê về việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội
sinh viên;
Các minh chứng về
sự phối kết hợp giữa Đảng bộ trường và chính quyền chỉ đạo các hoạt động của
Đoàn thanh niên trong trường;
Văn bản kế hoạch
của Đảng uỷ trường về việc tổ chức sinh hoạt chính trị tư tưởng và các sinh hoạt
tuyên truyền giác ngộ cho người học vào Đảng;
Danh sách người học
tham gia lớp cảm tình Đảng;
Tỷ lệ ngưòi học
là đoàn viên thanh niên được khen thưởng trong các phong trào rèn luyện tư tưởng/đạo
đức và lối sống;
Tỷ lệ người học mắc
các sai phạm về lối sống bị phê bình/khiển trách;
Tỷ lệ người học
vi phạm quy chế rèn luyện tư tưởng và đạo đức;
Tỷ lệ ngưòi học xếp
loại đạo đức cuối năm đạt loại tốt, khá và trung bình;
Tỷ lệ người học
được tham gia lớp cảm tình Đảng;
Tỷ lệ người học
được kết nạp vào Đảng;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Công tác Đảng và
ban chấp hành Đoàn đã có những hoạt động nào để giúp sinh viên rèn luyện chính
trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống?
Sinh viên có tham
gia các hoạt động do Đoàn TNCS HCM và Hội sinh viên tổ chức không? Vì sao
không/ hoặc vì sao có?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là những kết quả cụ thể cho thấy tác dụng tích cực thực sự của
công tác Đảng và đoàn thể đối với người học.
Các nguồn thông tin liên quan đến
tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu thông qua các bộ phận phụ trách công tác
đoàn thể tại đơn vị (Đảng ủy, Ban chấp hành đoàn thanh niên trường, Đoàn khoa,
Hội sinh viên.v.v.). Cần kết hợp thông tin thu thập được từ nguồn này với việc
phỏng vấn đại diện các đối tượng người học khác nhau.
5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng
tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học.
Từ
khóa: biện pháp cụ thể, tác dụng tích cực, hỗ trợ học tập và sinh hoạt.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Có cơ sở hoạt động
văn hoá nghệ thuật do trường tổ chức trong khuôn viên của trường cho người học;
Có sân chơi/khu
chơi thể dục thể thao do trường tổ chức trong khuôn viên của trường cho người học;
Chính quyền phối
hợp với Đoàn thanh niên có hoạt động hỗ trợ tìm kiếm nơi ở cho người học;
Nhà trường có dịch
vụ cho người học mượn hoặc thuê mướn các dụng cụ sinh hoạt với chi phí phù hợp điều
kiện kinh tế của người học;
Nhà trường có các
hoạt động hỗ trợ tổ chức nhà ăn. cantin, tín dụng ... cho người học;
Có tổ chức các hoạt
động ngoại khoá tại trường;
Có tổ chức các hoạt
động ngoại khoá đi xa;
Tỷ lệ hoạt động
ngoại khoá cho người học hàng năm;
Người học được miễn
phí khi tham gia hoạt động văn nghệ tại cơ sở VHNT của trường;
Người học được miễn
phí khi chơi thể dục thể thao tại sân/khu thể thao của trường;
Định kỳ khảo sát
ý kiến người học về các hoạt động hỗ trợ ghi ở mức 1 để cải tiến đáp ứng nhu cầu
của người học;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường đã có
những biện pháp cụ thể gì để hộ trợ sinh viên trong học tập và sinh hoạt?
Nhà trường có các
dịch vụ nào cung cấp cho sinh viên nhằm hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của
sinh viên? (chăm sóc sức khoẻ? Hoạt động xã hội? Địa điểm học tập? nhà nghỉ, ký
túc xá? sân thể thao?...)
Tình hình trật tự
an ninh trong trường? Trong ký túc xá? Có những vấn đề đặc biệt cần lưu ý gì
không?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại và tác dụng của các biện pháp khác nhau mà đơn vị đã
áp dụng để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học.
Đối với tiêu chí này, việc quan sát
thực địa là rất quan trọng. Vì vậy, cần tìm hiểu trước các thông tin liên quan
đến tiêu chí này qua các văn bản để có thể xây dựng được một kế hoạch hiệu quả
cho chuyến khảo sát cơ sở vật chất của đơn vị như thư viện, ký túc xá, nhà ăn
sinh viên, v.v. Ngoài ra, trong chuyến khảo sát cần kết hợp thực hiện các cuộc
phỏng vấn với các đối tượng khác nhau như sinh viên, nhân viên quản lý ký túc
xá, giáo viên...
6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục
đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường
cho người học.
Từ
khóa: Thường xuyên, tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, tôn trọng luật
pháp, chủ trương, đường lối, chính sách , nội quy của nhà trường.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Tỷ lệ người học
vi phạm quy định về luật pháp (luật giao thông, luật hôn nhân, luật bản quyền,
luật sở hữu tài sản …);
Tỷ lệ tham gia
các phong trào tìm hiểu về pháp luật;
Tỷ lệ tham gia
các phong trào tìm hiểu đưòng lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
Thống kê các giải
thưởng về các phong trào trên;
Thông kê hàng năm
xác định nguyên nhân và có biện pháp ngăn ngừa người học vi phạm pháp luật;
Báo cáo hàng năm
xác định nguyên nhân và có biện pháp ngăn ngừa người học vi phạm chính sách, chủ
trương của Đảng và Nhà nước;
Thông kê việc
tuyên dương/khen thưỏng những người học gương mẫu chấp hành chính sách của Đảng
và Nhà nước;
Phỏng vấn người học,
cán bộ đào tạo, cán bộ Đoàn, Phòng/Ban HSSV;
Tỷ lệ vi phạm quy
chế học tập thi cử, công tác tình nguyện;
Tỷ lệ người học bị
kỷ luật về đạo đức, lối sống;
Tỷ lệ người học bị
khiển trách/kỷ luật về tinh thần trách nhiệm học tập;
Thống kê số lượng
sinh viên được khen thưởng về tinh thần trách nhiệm trong học tập và trong công
tác;
Các minh chứng về
việc nhà trường có các hoạt động liên kết hỗ trợ trong các công việc giữa những
ngưòi học;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường có thường
xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh….cho
sinh viên không?
Sinh viên đã tham
gia các hoạt động nào? Kể tên một số hoạt động?
Các hình thức
tuyên truyền? Những ví dụ cụ thể?
Các hoat động ấy
có hiệu quả như thế nào đối với sinh viên?
Sinh viên được
cung cấp thông tin về quy tắc và điều lệ như thế nào?
Nhà trường có các
tài liệu hướng dẫn sinh viên về các hành vi đạo đức và các giá trị mong đợi
không?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại của các biện pháp mà đơn vị đã áp dụng để giáo dục
tư tưởng, đạo đức, và lối sống cho người học;
Các nguồn thông tin liên quan đến
tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu thông qua bộ phận phụ trách công tác sinh
viên và các đoàn thể tại đơn vị. Cần kết hợp thông tin thu thập được từ nguồn
này với việc phỏng vấn đại diện các đối tượng người học khác nhau.
7. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả
nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Từ
khóa: hoạt động hỗ trợ, hiệu quả, tăng tỷ lệ, có việc làm phù hợp.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Báo cáo hàng năm
về các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp/nhà tuyển dụng để cập nhật kiến
thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành vào chương trình đào tạo những năm cuối
khoá;
Báo cáo hàng năm
về số lượng sinh viên được thực hành thực tế, nghiên cứu ứng dụng tại cơ sở
doanh nghiệp/cơ quan / nhà tuyển dụng;
Minh chứng về sự
tồn tại của bộ phận chuyên trách tư vấn hướng nghiệp cho người học;
Minh chứng về các
hoạt động thưòng xuyên hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho ngưòi học có hoàn cảnh kinh
tế khó khăn;
Minh chứng về việc
tổ chức hội chợ việc làm cho người đang học và người tốt nghiệp hàng năm;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Trường có văn
phòng tư vấn nghề nghiệp để trợ giúp các sinh viên tìm việc không?
Đây có phải là dịch
vụ thường xuyên và có hiệu quả không?
Nhà trường có giữ
liên lạc với các nhà tuyển dụng hay các doanh nghiệp không?
Nhà trường, tổ chức
sinh viên đã có những biện pháp cụ thể gì để giúp đỡ sinh viên nhằm tăng tỷ lệ
người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo;
Nhà trường có mối
quan hệ với doanh nghiệp và các nhà tuyển dụng như thế nào?
Sinh viên nhận được
sự hỗ trợ gì từ khoa/trường để chuẩn bị tìm việc làm sau khi tốt nghiệp?
Sinh viên có được
tư vấn về viết đơn xin việc, viết lý lịch để tìm việc làm không? kỹ năng trả lời
phỏng vấn? Nhà trường có tổ chức các hội chợ việc làm không?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại và tác dụng của các biện pháp khác nhau mà đơn vị đã
áp dụng để hỗ trợ người học tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo
sau khi ra trường;
Thông tin liên quan đến tiêu chí này
tốt nhất nên tìm hiểu trực tiếp từ sinh viên (cả sinh viên đang học và cựu sinh
viên). Bên cạnh đó, trong chuyến khảo sát cũng cần phỏng vấn một số đối tượng
khác như bộ phận quản lý sinh viên, các tổ chức của sinh viên, và người sử dụng
lao động.
8. Người học có khả năng tìm việc làm
và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên
50% người tốt nghiệp tìm được việc làm đúng ngành được đào tạo.
Từ
khoá: khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, năm đầu,
trên 50%, việc làm đúng ngành.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Minh chứng về các
biện pháp (kết quả khảo sát, thông qua hội cựu sinh viên …) nhằm nắm được tỷ lệ
chính xác người học có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp;
Thống kê tỷ lệ phần
trăm sinh viên tốt nghiệp ra trường sau 6 tháng và 1 năm có việc làm;
Thống kê về việc
làm của sinh viên sau tốt nghiệp, trong đó có 60% - 70% có việc làm liên quan đến
chuyên môn ĐT;
Tỷ lệ người tốt
nghiệp tự tạo việc làm cho mình;
Tỷ lệ người tốt
nghiệp tạo được việc làm cho người khác;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc
làm sau 1 năm của trường là bao nhiêu?
Nhà trường đã thu thập những số liệu
về việc làm của sinh viên bằng những phương pháp nào?
Nhà trường đã có những biện pháp gì để
liên lạc đối với những sinh viên tốt nghiệp và giữ liên lạc với sinh viên như
thế nào?
Sinh viên có dễ dàng tìm được việc
làm theo đúng ngành nghề đào tạo không?
Nhà trường đánh giá ra sao về hiệu quả
của các biện pháp hỗ trợ người tốt nghiệp tìm việc làm?
Trong những biện pháp đã được thực hiện,
biện pháp nào là kém hiệu quả nhất? Tại sao?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là các phương pháp mà nhà trường đã thu thập dữ liệu về việc làm của
sinh viên tốt nghiệp;
Thông tin liên quan đến tiêu chí này
có thể tìm được từ bộ phận quản lý sinh viên, hoặc trực tiếp từ sinh viên (cả
sinh viên đang học và cựu sinh viên), và người sử dụng lao động. Ngoài ra, cũng
cần khảo sát một số đối tượng khác như giảng viên, lãnh đạo các khoa, và các tổ
chức của sinh viên.
9. Người học được tham gia đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh
giá chất lượng đào tạo của trường đại học trước khi tốt nghiệp.
Từ
khóa: tham gia đánh giá, chất lượng giảng dạy, kết thúc môn học, chất lượng
đào tạo, trước khi tốt nghiệp.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các quy định của nhà trường về việc
người học tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc
môn học;
Các quy định của nhà trường về việc
người học tham gia đánh giá chất lượng đào tạo trước khi sinh viên tốt nghiệp;
Các quy trình đánh giá chất lượng giảng
dạy và chất lượng đào tạo của nhà trường;
Các mẫu phiếu đánh giá chất lượng giảng
dạy;
Các mẫu phiếu đánh giá chất lượng đào
tạo;
Các kết quả đánh giá phản hồi của
sinh viên;
Thống kê về số liệu phiếu khảo sát
người học tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên (từng học kỳ, từng
môn học, từng năm);
Thống kê về kết quả phiếu khảo sát
người học tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên (từng học kỳ, từng
môn học, từng năm);
Thống kê về số liệu phiếu khảo sát
người học tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường;
Thống kê về kết quả phiếu khảo sát
người học tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường đã thực hiện công tác cho
sinh viên tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy và chất lượng đào tạo như thế
nào? Kết quả đó được dùng vào việc gì?
Hoạt động đó đã mang lại điều gì cần
nhất cho trường? Nó có giúp cải thiện được những gì về chất lượng giảng dạy và
chất lượng đào tạo của nhà trường?
Sinh viên đã tham gia đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng đào tạo của nhà trường như thế
nào? Ai đưa ra các phiếu khảo sát cho các sinh viên? bao lâu thì có một lần khảo
sát như vậy?
Nhà trường có tổ chức các hoạt động
ngoại khoá/ các xemina liên quan đến chương trình đào tạo không? Sinh viên có
tham dự không? vì sao không/hoặc vì sao có?
Các ý kiến của sinh viên đóng góp có ảnh
hưởng tích cực đến những cải tiến trong khoa/trường không? nếu có, đã ảnh hưởng
như thế nào? Nếu không, vì sao không tạo được những tác động?
Hướng dẫn dành cho đoàn đánh giá
ngoài
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại của các quy định, quy trình và các kết quả cụ thể về
việc tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viện;
Thông tin liên quan đến tiêu chí này
có thể tìm trực tiếp từ các khoa/ bộ môn hoặc trung tâm là đơn vị trực quản lý
các giảng viên và các nhà nghiên cứu. Một đối tượng khác cũng cần hết sức quan
tâm là chính người học. Trong chuyến khảo sát nhất thiết phải tổ chức được việc
tra.
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học,
ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt
động khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường
đại học.
Từ
khoá: xây dựng, triển khai, kế hoạch hoạt động, phù hợp,
sứ mạng.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản chiến lược phát triển KH - CN
trung hạn và dài hạn của đơn vị;
Văn bản kế hoạch hoạt động KH &
CN hàng năm của đơn vị;
Hệ thống văn bản quy định và quy
trình thực hiện NCKH của đơn vị;
Hệ thống các tiêu chuẩn xét duyệt /
nghiệm thu đề tài/ dự án NCKH của đơn vị;
Kế hoạch phân bổ kinh phí dành cho hoạt
động KH & CN hàng năm của đơn vị
Biên bản xét duyệt
và danh mục các đề tài NCKH được duyệt của đơn vị;
Thống kê các đề tài đăng ký mới hàng
năm của đơn vị;
Thống kê các hội thảo khoa học được
thực hiện trong khuôn khổ các đề tài nghiên cứu;
Thống kê tỷ lệ các đề tài/dự án hoàn
thành đúng hạn so với kế hoạch đã đăng ký;
Báo cáo tổng kết hoạt động KH &
CN hàng năm nhằm phân tích và đánh giá phát triển về quy mô và hiệu quả hoạt động
KH&CN tính theo hiệu quả kinh tế và khả năng ứng dụng của các đề tài các cấp;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Quy trình xây dựng kế hoạch cho các
hoạt động khoa học công nghệ dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của trường được thực
hiện ra sao? Những ai tham gia vào quy trình này?
Việc xét duyệt các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học hàng năm của trường được tiến hành như thế nào?
Khoa và giảng viên có vai trò gì
trong việc xét duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học?
Kế hoạch nghiên cứu khoa học của do
khoa xây dựng, do trường xây dựng sau khi được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn
khi triển khai thực hiện có thường xuyên phải điều chỉnh hay không? Tại sao?
Các đề tài, dự án nghiên cứu đang thực
hiện có điểm gì không phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của nhà trường
hay không? Tại sao?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Hai vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là sự tồn tại của các kế hoạch hoạt động KH-CN dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn, và sự phù hợp của kế hoạch này so với sứ mạng của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại phòng quản lý khoa học
và tại các khoa hoặc trung tâm nghiên cứu. Cần kết hợp các thông tin bằng văn bản
do các cấp quản lý cung cấp chính thức với việc thực hiện phỏng vấn trực tiếp
các đối tượng khác nhau trong trường, như Ban Giám hiệu, lãnh đạo bộ phận quản
lý khoa học, lãnh đạo các khoa/ trung tâm nghiên cứu, và một số đại diện giảng
viên và nghiên cứu viên của đơn vị.
2. Có các đề tài, dự án được thực hiện
và nghiệm thu theo kế hoạch.
Từ khóa: thực hiện, nghiệm thu, kế hoạch.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê hàng năm số lượng và tỷ lệ
các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch
đã được phê duyệt;
Thống kê hàng năm số lượng và tỷ lệ
các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ được nghiệm thu đúng hạn;
Các báo cáo nghiệm thu và biên bản họp
Hội đồng nghiệm thu đề tài, dự án;
Thống kê hàng năm số lượng và tỷ lệ đề
tài, dự án đạt yêu cầu so với tổng số đề tài, dự án được triển khai thực hiện;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường/ khoa có những biện pháp
gì nhằm thúc đẩy các đề tài, dự án được triển khai và nghiệm thu đúng thời hạn?
Các đề tài, dự án không hoàn thành
đúng thời hạn có phải chịu biện pháp chế tài gì không? Và ngược lại với các đề
tài, dự án hoàn thành trước thời hạn?
Những lý do thông thường của việc trễ
hạn hoàn thành các đề tài, dự án là gì?
Nhà trường có quy định gì về số lượng
tối đa các đề tài, dự án mà một cá nhân hoặc một đơn vị có quyền đăng ký thực
hiện hay không?
Cho giảng viên đăng ký nghiên cứu
không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là tính đúng kế hoạch của việc triển khai và nghiệm thu các đề
tài, dự án KH-CN;
Nguồn thông tin
liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại phòng quản lý khoa học
và tại các khoa hoặc trung tâm nghiên cứu. Ngoài ra, có thể thực hiện phỏng vấn
trực tiếp một số đối tượng có liên quan như đại diện Ban Giám hiệu, lãnh đạo bộ
phận quản lý khoa học, lãnh đạo các khoa/ trung tâm nghiên cứu, và một số đại
diện giảng viên và nghiên cứu viên của đơn vị.
3. Số lượng bài báo đăng trên các tạp
chí chuyên ngành trong nước và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa
học và phù hợp với định hướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.
Từ khóa: số lượng bài báo, tạp chí chuyên ngành, tương
ứng, số đề tài nghiên cứu, phù hợp, định hướng.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê hàng năm về số lượng các bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc gia từ cấp chuyên ngành trở lên và các
tạp chí chuyên ngành quốc tế;
Thống kê hàng năm về tỷ lệ các bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc gia, quốc tế so với số lượng giảng viên
cơ hữu và số lượng đề tài, dự án KH-CN được thực hiện tại đơn vị;
Cơ sở dữ liệu để quản lý các số liệu
về các bài báo, các công trình được xuất bản đăng trên các tạp chí chuyên
ngành, tạp chí khoa học cấp quốc gia và quốc tế hàng năm;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Số lượng giảng viên tham gia viết các
bài báo khoa học trong Khoa chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số giảng viên cơ hữu?
Nhà trường có biện pháp gì khuyến
khích các giảng viên, cán bộ tham gia viết bài công bố trên các tạp chí khoa học
và các Hội thảo, Hội nghị chuyên ngành không?
Số lượng cán bộ, giảng viên tham gia
công bố các bài báo khoa học có đồng đều giữa các cá nhân và các khoa/ trung
tâm hay không? Tại sao?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là việc công bố các kết quả nghiên cứu thông qua việc đăng các bài
báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành cấp quốc gia và quốc tế;
Nguồn thông tin
liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại phòng quản lý khoa học
và tại các khoa hoặc trung tâm nghiên cứu. Ngoài ra, có thể thực hiện phỏng vấntrực
tiếp một số đối tượng có liên quan như đại diện Ban Giám hiệu, lãnh đạo bộ phận
quản lý khoa học, lãnh đạo các khoa/ trung tâm nghiên cứu, và một số đại diện
giảng viên và nghiên cứu viên của đơn vị.
4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có
giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và cả nước.
Từ khóa: đóng góp mới, ứng dụng thực tế, giải quyết, vấn đề phát triển, địa
phương, cả nước.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các báo cáo nghiệm thu và kết quả
đánh giá của các Hội đồng nghiệm thu các đề tài, dự án KH-CN đã được thực hiện
tại đơn vị;
Thống kê hàng năm số lượng và tỷ lệ
các đề tài, dự án KH-CN được chuyển thành các hợp đồng tư vấn chuyên môn/kỹ thuật/chuyển
giao công nghệ;
Thống kê hàng năm số lượng và tỷ lệ
các đề tài, dự án KH-CN được chuyển thành các giáo trình, tài liệu tham khảo,
tài liệu chuyên môn, các chương trình giảng dạy phục vụ công tác đào tạo;
Thống kê các đề tài, dự án hợp tác
trong hoạt động KH-CN liên kết với các đối tác trong và ngoài nước;
Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng của
các đề tài/hợp đồng tư vấn chyên môn đã nghiệm thu;
Văn bản xác nhận các đề tài được ứng
dụng thực tế;
Danh sách các công trình NCKH và sản
phẩm công nghệ đạt các giải thưởng/bằng phát minh sáng chế;
Tỷ lệ đạt giải thưởng trên tổng số đề
tài, dự án, so sánh với số lượng giải thưởng cùng năm của quốc gia;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Thông thường, các
đề tài, dự án sau khi nghiệm thu xong sẽ được sử dụng ra sao?
Nhà trường hiện
có những biện pháp gì để hỗ trợ và khuyến khích các đề tài có đóng góp mới về mặt
khoa học hoặc có ứng dụng thực tế?
Nhà trường/ khoa
đã có những đề tài, dự án nào có đóng góp mới nổi bật cho khoa học hoặc có tính
ứng dụng nhằm giải quyết các vấn đề phát triển của xã hội?
Hiện nay, các giảng
viên và các nhà khoa học của trường đang gặp những khó khăn gì trong việc áp dụng
các kết quả nghiên cứu của mình vào thực tế? Có cách nào để giảm bớt các khó
khăn này hay không?
Các đề tài/dự án
KH-CN được thực hiện trong trường có liên quan ra sao đến công tác đào tạo của
khoa/ trường? Có cách nào để tăng cường mối liên kết giữa nghiên cứu và đào tạo
trong khoa/ trường lên hơn nữa hay không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là các tác động về mặt khoa học và thực tiễn của các đề tài, dự án
KH-CN đã được thực hiện và nghiệm thu tại đơn vị;
Nguồn thông tin
liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản lý khoa học và các khoa hoặc
trung tâm nghiên cứu cung cấp. Cần chú ý kết hợp nguồn thông tin nói trên với
những thông tin khác, đặc biệt thông tin do các đối tượng ngoài trường cung cấp.
Cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp đại diện các đối tác có quan hệ với nhà trường
trong lãnh vực khoa học công nghệ như Sở Khoa học và Công nghệ, các công ty, xí
nghiệp đã từng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với trường, vv.
5. Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ không ít hơn kinh phí của trường đại học dành
cho các hoạt động này.
Từ khóa: nguồn thu, không ít hơn, kinh phí.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các văn bản quy định
về việc sử dụng kinh phí và các nguồn thu từ các đề tài, dự án KH-CN của đơn vị;
Thống kê nguồn
kinh phí của nhà trường dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ hàng năm;
Thống kê các nguồn
thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng năm;
Thống kê hàng năm
về tỷ lệ giữa chi và thu của các đề tài, dự án KH-CN (tính trung bình toàn trường,
trung bình theo từng khoa/ trung tâm nghiên cứu trong trường);
Danh mục các hợp
đồng chuyển giao công nghệ và doanh thu hàng năm;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường có những
biện pháp gì để tăng nguồn thu từ các hoạt động KH-CN của nhà trường?
Nhà trường hiện
có những biện pháp gì để hỗ trợ và khuyến khích các đề tài có nguồn thu cao và
có đóng góp về kinh phí cho các hoạt động của nhà trường?
Nhà trường/ khoa
đã có những đề tài, dự án nào có thể xem là thành công nổi bật về mặt đóng góp
kinh phí cho trường?
Hiện nay, các giảng
viên và các nhà khoa học của trường đang gặp những khó khăn gì trong việc tạo
ra nguồn thu từ các họat động KH-CN? Có cách nào để giảm bớt các khó khăn này
hay không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là hiệu quả kinh tế của các hoạt động nghiên cứu khoa học của đơn
vị;
Nguồn thông tin
liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản lý khoa học và các khoa hoặc
trung tâm nghiên cứu cung cấp. Cần chú ý kết hợp nguồn thông tin nói trên với
những thông tin khác, đặc biệt thông tin do các đối tượng ngoài trường cung cấp.
Cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp đại diện các đối tác có quan hệ với nhà trường
trong lãnh vực khoa học công nghệ như Sở Khoa học và Công nghệ, các công ty, xí
nghiệp đã từng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với trường, vv.
6. Các hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện
nghiên cứu khoa học, các trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của
các hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của
trường.
Từ khóa: gắn với đào tạo, gắn kết, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp,
phát triển các nguồn lực.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Danh mục các đề tài, dự án NCKH đã được
thực hiện có gắn với mục tiêu, chương trình đào tạo của đơn vị;
Thống kê số lượng và tỷ lệ người học
tham gia NCKH trong đơn vị;
Thống kê số lượng và tỷ lệ các hoạt động
KH-CN được thực hiện tại đơn vị có liên kết với các đối tác bên ngoài (trong nước
và ngoài nước);
Thống kê số lượng và tỷ lệ các đề
tài, dự án KH-CN có liên quan đến công tác đào tạo ĐH và SĐH của đơn vị;
Thống kê số lượng và tỷ lệ các luận
án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ hàng năm có ghi rõ sự liên quan đến các nội dung
nghiên cứu của các đề tài, dự án được thực hiện tại đơn vị;
Danh mục các thiết bị KH-CN, các
phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ giảng dạy do các đề tài, dự án nghiên cứu
trong đơn vị đóng góp trong vòng 5 năm vừa qua;
Danh mục các cán bộ, giảng viên được
đào tạo trong và ngoài nước thông qua việc tham gia các đề tài, dự án KH-CN được
thực hiện tại đơn vị;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường có những
biện pháp gì để thúc đẩy sự đóng góp của hoạt động KH-CN vào nguồn lực của nhà
trường?
Nhà trường hiện
có những biện pháp gì để hỗ trợ và khuyến khích các đề tài có đóng góp quan trọng
vào nguồn lực của nhà trường?
Nhà trường/ khoa
đã có những đề tài, dự án nào có thể xem là thành công nổi bật về mặt đóng góp
nguồn lực cho trường?
Nhà trường đã có những biện pháp gì
nhằm khuyến khích sinh viên/ học viên sau đại học trong trường tham gia nghiên
cứu khoa học?
Kết quả các đề tài có đóng góp phục vụ
công việc giảng dạy không?
Học viên cao học và nghiên cứu sinh của
trường có được yêu cầu tham gia trong các đề tài nghiên cứu của Bộ môn/của khoa
hoặc của trường như một nhiệm vụ bắt buộc hay không? Tỷ lệ học viên cao học và
nghiên cứu sinh tham gia trong các đề tài cùng với các giảng viên của trường là
bao nhiêu?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Các vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là mối liên kết giữa nghiên cứu và đào tạo, sự gắn kết
trong hoạt động KH-CN giữa nhà trường với bên ngoài, và sự đóng góp về nguồn lực
của các hoạt động nghiên cứu khoa học của đơn vị;
Nguồn thông tin
liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản lý khoa học và các khoa hoặc
trung tâm nghiên cứu cung cấp. Cần chú ý kết hợp nguồn thông tin nói trên với
những thông tin khác, đặc biệt thông tin do các đối tượng ngoài trường cung cấp.
Cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp đại diện các đối tác có quan hệ với nhà trường
trong lãnh vực khoa học công nghệ như Sở Khoa học và Công nghệ, các công ty, xí
nghiệp đã từng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với trường, vv.
7. Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn
năng lực và đạo đức trong các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; có
các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
Từ khóa: quy định, tiêu chuẩn, năng lực, đạo đức, biện pháp, quyền sở hữu trí
tuệ.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các văn bản quy định
và hướng dẫn về các tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạt động KHCN của
đơn vị;
Các tài liệu phổ
biến thông tin và hướng dẫn về việc đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ;
Các biên bản xử
lý vi phạm các tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức, quyền sở hữu trí tuệ;
Nhà trường đã có những biện pháp như
thế nào để phổ biến các quy đinh về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong hoạt động
khoa học và công nghệ?
Nhà trường đã những trường hợp nào vi
phạm quy định về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong hoạt động khoa học và
công nghệ? Xử phạt ra sao?
Các giảng viên, sinh viên có biết và
hiểu rõ các quy định đó không? (phỏng vấn trực tiếp nếu cần).
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường hiện
có các văn bản nào nhằm quy định về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong hoạt động
khoa học và công nghệ?
Các văn bản quy định
nói trên được phổ biến như thế nào đến các đơn vị và cá nhân trong trường?
Hiệu quả của việc
áp dụng các quy định đó ra sao?
Hiện nay, những
khó khăn lớn nhất của đơn vị trong việc áp dụng các quy định về tiêu chuẩn năng
lực, đạo đức, và đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ là gì? Có cách nào để làm giảm bớt
những khó khăn này không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này sự tồn tại của các quy định về tiêu chuẩn năng lực, đạo đức, và việc
đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ trong các hoạt động KH-CN của đơn vị;
Nguồn thông tin
liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản lý khoa học và các khoa hoặc
trung tâm nghiên cứu cung cấp. Cần chú ý kết hợp nguồn thông tin nói trên với
những thông tin khác, đặc biệt thông tin do các đối tượng ngoài trường cung cấp.
Cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp đại diện các đối tác có quan hệ với nhà trường
trong lãnh vực khoa học công nghệ như Sở Khoa học và Công nghệ, các công ty, xí
nghiệp đã từng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với trường, vv.
Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc
tế
1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được
thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Từ khóa: thực hiện theo quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Các văn bản quy định
về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của đơn vị;
Các biên bản họp
thảo luận các chính sách, chủ trương, chiến lược, và biện pháp thực hiện hoạt động
hợp tác quốc tế của đơn vị;
Báo cáo tổng kết
và đánh giá hàng năm về các hoạt động HTQT của đơn vị;
Danh mục các đối
tác quốc tế có ký kết văn bản ghi nhớ hợp tác với nhà trường;
Báo cáo tổng kết
các hoạt động hợp tác quốc tế trong 5 năm liên tục trở lại đây, trong đó nêu rõ
việc thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường có những
biện pháp gì để giúp các khoa/ trung tâm nghiên cứu, các cán bộ và giảng viên của
trường nắm vững các quy định về hoạt động hợp tác quốc tế?
Việc quản lý hoạt
động hợp tác quốc tế tại trường hiện nay đang được thực hiện ra sao?
Hiện nay, khó
khăn lớn nhất của nhà trường trong việc quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế tại
các đơn vị trong trường là gì? Tại sao? Có cách nào để làm giảm bớt những khó
khăn này không?
Ngoài Phòng Hợp
tác quốc tế, các phòng và các khoa trong trường có vai trò ra sao trong việc quản
lý các hoạt động hợp tác quốc tế?
Thông thường, các
kế hoạch hợp tác quốc tế của trường có được thực hiện theo kế hoạch hay không?
Các kế hoạch này có thay đổi thường xuyên không? Tại sao?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là việc thực hiện các hoạt động HTQT theo đúng quy định của Nhà nước;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại phòng quan hệ quốc tế
và tại các khoa hoặc trung tâm nghiên cứu. Cần kết hợp các thông tin bằng văn bản
do các cấp quản lý cung cấp chính thức với việc thực hiện phỏng vấn trực tiếp
các đối tượng khác nhau trong trường, như Ban Giám hiệu, lãnh đạo bộ phận quản
lý hoạt động hợp tác quốc tế, lãnh đạo các khoa/ trung tâm nghiên cứu, và một số
đại diện giảng viên và nghiên cứu viên của đơn vị.
2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về
đào tạo có hiệu quả, thể hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học
thuật; các chương trình trao đổi giảng viên và người học, các hoạt động tham
quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học.
Từ khóa: hợp tác quốc tế về đào tạo, hiệu quả, chương trình hợp tác đào tạo,
trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên và người học, tham quan khảo sát, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Danh mục các
chương trình ĐT trong nước có liên kết với đối tác nước ngoài, các chương trình
liên kết ĐT tại cơ sở của đối tác nước ngoài;
Danh mục các
chương trình trao đổi học bổng và danh sách người học sang cơ sở của đối tác nước
ngoài trong vòng 5 năm vừa qua;
Danh sách các giảng
viên nước ngoài sang làm việc tại đơn vị trong vòng 5 năm vừa qua;
Báo cáo tổng kết
hàng năm về hiệu quả và tác động của các chương trình trao đổi học bổng, trao đổi
giao lưu và văn hoá cho giảng viên và sinh viên với đối tác nước ngoài;
Thống kê về số lượng
cán bộ và giảng viên tham gia các đợt tham quan khảo sát nước ngoài;
Danh sách các
chương trình hợp tác với đối tác nước ngoài có nhận được sự tài trợ hoặc hỗ trợ
cơ sở vật chất;
Thống kê số sinh
viên được gửi đi học nước ngoài hàng năm tại đơn vị;
Thống kê số sinh
viên nước ngoài đến học tại đơn vị hàng năm;
Báo cáo về những
tác động tích cực đối với việc quản lý đào tạo và triển khai các hoạt động đào
tạo (chương trình, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá ...) của các đợt
tham quan khảo sát nước ngoài;
Thống kê số lượng
trang thiết bị của đơn vị có được thông qua các chương trình liên kết hợp tác với
các đối tác nước ngoài;
Các tài liệu
khác.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Các vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là sự tồn tại và kết quả của các hoạt động hợp tác quốc tế
trong đào tạo;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại phòng quan hệ quốc tế,
các khoa hoặc trung tâm đào tạo, và cũng có thể có ở phòng đào tạo. Cần kết hợp
các thông tin bằng văn bản do các bộ phận khác nhau cung cấp, đồng thời thực hiện
thêm một số phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khác nhau trong trường, như Ban
Giám hiệu, lãnh đạo bộ phận quản lý hoạt động hợp tác quốc tế, lãnh đạo các
khoa/ trung tâm nghiên cứu, và một số đại diện giảng viên và nghiên cứu viên của
đơn vị.
3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về
nghiên cứu khoa học có hiệu quả, thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp
tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa
học chung, công bố các công trình khoa học chung.
Từ khóa: HTQT về nghiên cứu, hiệu quả, thực hiện dự
án, đề án, áp dụng kết quả nghiên cứu, hội nghị, hội thảo khoa học, công bố các
công trình khoa học.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê số lượng các hội nghi/hội thảo
khoa học hoặc seminar có sự tham gia của đối tác nước ngoài trong thời gian 3
năm liên tục trở lại đây;
Thống kê số lượng các đề tài, dự án
nghiên cứu có phối hợp với đối tác nước ngoài trong thời gian 3 năm liên tục trở
lại đây;
Thống kê số lượng các giảng
viên/nghiên cứu viên thực hiện các đề tài NCKH/dự án/đề án với đối tác nước
ngoài ở trong nước hoặc tại cơ sở của đối tác ở nước ngoài trong thời gian 3
năm liên tục trở lại đây;
Thống kê số lượng công trình công bố
trong nước và tại nước ngoài từ các liên kết NCKH/dự án/đề án với đối tác nước
ngoài;
Các kết quả đạt
được thông qua các hoạt động triển khai các văn bản hợp tác quốc tế trên trong
lĩnh vực đào tạo: thay đổi trong chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy,
phương pháp quản lý đào tạo;
Báo cáo hàng năm
tổng kết và đánh giá kết quả hoạt động hợp tác trong khoa học – công nghệ;
Thống kê các đề tài dự án hợp tác quốc
tế về KH & CN và các giải thưởng đạt được trong 5 năm vừa qua;
Các tài liệu
khác.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Các vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là sự tồn tại và kết quả của các hoạt động hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại phòng quan hệ quốc tế,
các khoa hoặc trung tâm đào tạo, và cũng có thể có ở phòng đào tạo. Cần kết hợp
các thông tin bằng văn bản do các bộ phận khác nhau cung cấp, đồng thời thực hiện
thêm một số phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khác nhau trong trường, như Ban
Giám hiệu, lãnh đạo bộ phận quản lý hoạt động hợp tác quốc tế, lãnh đạo các
khoa/ trung tâm nghiên cứu, và một số đại diện giảng viên và nghiên cứu viên của
đơn vị.
Tiêu chuẩn 9:
Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác 1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu
tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng
viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và
nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
Từ khóa: có đầy đủ, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo,
đáp ứng yêu cầu sử dụng; thư viện điện tử; phục vụ, có hiệu quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản mô tả hệ
thống thư viện và các phòng đọc của nhà trường;
Văn bản quy định
về việc sử dụng và thời gian phục vụ của thư viện;
Văn bản hướng dẫn
sử dụng thư viện điện tử và tra cứu các tài liệu điện tử có trong thư viện;
Danh mục các loại
sách và tài liệu phục vụ các chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu của trường;
Thống kê số lượng
và tỷ lệ trên giảng viên, sinh viên của các loại tài liệu tham khảo và sách báo
theo từng chuyên ngành đào tạo;
Văn bản cam kết với
các trường đại học trong khu vực cho phép khai thác hệ thống thư viện điện tử của
các trường đại học trong khu vực/ trên thế giới;
Báo cáo tổng kết
các hoạt động trao đổi thông tin/tư liệu với các thư viện đại học lớn trên thế
giới;
Thống kê số lượng
các tạp chí khoa học thế giới đơn vị được cung cấp hàng năm hoặc được khai thác
trực tuyến;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Sinh viên/ giảng
viên có thường xuyên sử dụng thư viện hay không? Nguồn tài liệu có trong thư viện
có đáp ứng được nhu cầu của người đọc không? Làm sao biết được điều này?
Hệ thống tài liệu
điện tử của thư viện có dễ sử dụng không? Có đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin
của sinh viên/ giảng viên không?
Khó khăn lớn nhất
của thư viện trong việc phục vụ nhu cầu của bạn đọc là gì? Có cách nào giảm bớt
khó khăn đó được không?
Nhà trường đã có
những nỗ lực nào để nâng cao năng lực phục vụ của thư viện?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Hai vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là sự tồn tại của hệ thống thư viện và mức độ đáp ứng các
yêu cầu của người đọc;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do thư viện cung cấp. Cần kết hợp các
thông tin bằng văn bản do thư viện cung cấp với việc thực hiện thăm hiện trường
và phỏng vấn trực tiếp với đại diện những người sử dụng dịch vụ là giảng viên
và sinh viên.
2. Có đủ số phòng học, giảng đường
lớn, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp
ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.
Từ khóa: có đủ, phòng học, giảng đường, phòng thực
hành; đáp ứng yêu cầu, từng ngành đào tạo.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê số lượng
các phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm theo từng ngành đào
tạo;
Báo cáo hàng năm
đánh giá về mức độ đáp ứng về số lượng phòng học, giảng đường lớn, phòng thí
nghiệm, thực hành cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường;
Văn bản thiết kế
xây dựng các phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm theo đúng các
tiêu chuẩn xây dựng;
Sổ theo dõi sử dụng
phòng thực hành, thí nghiệm;
Kết quả khảo sát
hàng năm về nhu cầu và hiệu quả sử dụng phòng học, giảng đường, phòng thực
hành, thí nghiệm của các đơn vị trong trường;
Kết quả phỏng vấn
học viên, giảng viên về mức độ hài lòng về cơ sở vật chất của nhà trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Cơ sở vật chất của
nhà trường hiện có đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của
các đơn vị trong trường hay không?
Các thiết bị
trong phòng thực hành và các phòng thí nghiệm có được bảo dưỡng định kỳ hay
không?
Giảng viên và
sinh viên có được tham gia vào quá trình thiết kế xây dựng các cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học hay không?
Khó khăn lớn nhất
của nhà trường hiện nay trong việc đáp ứng đầy đủ diện tích phòng học, giảng đường,
phòng thực hành thí nghiệm là gì? Có cách nào làm giảm bớt khó khăn đó hay
không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt bằng để phục vụ các hoạt động
đào tạo và nghiên cứu khoa học của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản trị thiết bị cung cấp. Cần
kết hợp các thông tin và số liệu chính thức được cung cấp bằng văn bản với việc
thực hiện thăm hiện trường và phỏng vấn trực tiếp với đại diện những người sử dụng
dịch vụ là giảng viên và sinh viên.
3. Có đủ trang thiết bị dạy và
học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về
chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.
Từ khóa: có đủ, trang thiết bị dạy và học; đảm bảo về
chất lượng; sử dụng, hiệu quả, đáp ứng, các ngành đang đào tạo.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Danh mục các
trang thiết bị phục vụ dạy và học theo từng ngành đào tạo;
Báo cáo hàng năm
đánh giá chất lượng của trang thiết bị dạy và học theo từng ngành đào tạo;
Sổ theo dõi và thống
kê tần suất khai thác các trang thiết bị dạy và học phục vụ đào tạo và nghiên cứu;
Kết quả khảo sát
mức độ hài lòng của người sử dụng (giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên) về
các trang thiết bị dạy và học phục vụ yêu cầu học tập và nghiên cứu khoa học của
người học;
Danh mục và văn bản
các thỏa thuận hợp tác hoặc hợp đồng sử dụng được ký với các đơn vị khác ngoài
trường để sử dụng chung các trang thiết bị dạy và học;
Các văn bản quy định
và hướng dẫn việc sử dụng các trang thiết bị trong trường;
Kết quả phỏng vấn
học viên, giảng viên về mức độ hài lòng về trang thiết bị phục vụ học tập và giảng
dạy của trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Các trang thiết bị
phục vụ cho việc dạy, học và nghiên cứu khoa học hiện nay của nhà trường có đáp
ứng được yêu cầu của các ngành đào tạo trong trường hay không?
- Ai là người
có thẩm quyền yêu cầu thay thế các thiết bị, máy móc khi bị hỏng? Khi máy móc
thiết bị bị hỏng, nếu giảng viên đề nghị sửa chữa, các đề nghị đó có được đáp ứng
không, trong bao lâu?
- Ai là người xây dựng các kế
hoạch thay thế hoặc mua mới các thiết bị cho các phòng học, phòng thực hành,
các phòng thí nghiệm? Các kế hoạch đó được xây dựng theo quy trình như thế nào?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu về trang thiết bị để phục vụ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu khoa học của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản trị thiết bị cung cấp. Cần
kết hợp các thông tin và số liệu chính thức được cung cấp bằng văn bản với việc
thực hiện thăm hiện trường và phỏng vấn trực tiếp với đại diện những người sử dụng
dịch vụ là giảng viên và sinh viên.
4. Cung cấp đầy đủ
thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học
và quản lý.
Từ khóa: đủ, thiết bị tin học; hỗ trợ, hiệu quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê số lượng
và tỷ lệ máy tính dành cho các hoạt động dạy – học và nghiên cứu khoa học trên
giảng viên và người học;
Thống kê số lượng
và tỷ lệ máy tính dành riêng cho công tác quản lý trên số lượng cán bộ quản lý
và phục vụ;
Bản mô tả hệ thống
mạng máy tính của đơn vị ;
Văn bản quy định
và hướng dẫn việc sử dụng máy tính và mạng Internet trong các hoạt động;
Có bộ phận quản
trị mạng để đảm bảo hoạt động của mạng ổn định;
Công tác quản lý
của trường được tin học hoá sử dụng các phần mềm quản lý chuyên dụng;
Có phòng thiết bị
đa năng;
Phỏng vấn giảng
viên, cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật phòng máy tính và người học;
Hệ thống máy tính
quản lý dữ liệu được cập nhật đạt trình độ tiên tiến hiện đại và hoạt động liên
tục;
Báo cáo hàng năm
đánh giá hiệu quả sử dụng tin học hoá trong công tác quản lý và trong các hoạt
động dạy – học và nghiên cứu khoa học;
Những điều chỉnh
hợp lý sau đánh giá;
Kết quả khảo sát
người học và giảng viên về hiệu quả của công tác tin học hóa trong nhà trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Mạng Internet của
trường có kết nối được dễ dàng không? Tốc độ truy cập có nhanh chóng không?
Giảng viên và
sinh viên dùng máy tính/ mạng Internet có phải trả tiền không?
Ai là người xây dựng
các kế hoạch thay thế hoặc mua mới các thiết bị tin học cho trường? Các kế hoạch
đó được xây dựng theo quy trình như thế nào?
Có bộ phận chịu
trách nhiệm về công tác tin học cho toàn trường không?
Sinh viên và cán
bộ công nhân viên của trường có được hỗ trợ khi sử dụng các thiết bị công nghệ
thông tin không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự đáp ứng đầy đủ về số lượng và hiệu quả sử dụng của thiết bị
tin học để phục vụ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, và công tác quản
lý của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản trị thiết bị cung cấp. Có
thể kết hợp các thông tin từ phòng quản trị thiết bị với các số liệu về tài
chính, đồng thời thực hiện thăm hiện trường và phỏng vấn trực tiếp với đại diện
những người sử dụng dịch vụ là giảng viên và sinh viên.
5.
Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký túc xá cho
người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có
trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể
thao theo quy định.
Từ khóa: đủ, diện tích lớp học, ký túc xá, diện tích
nhà ở; trang thiết bị, sân bãi, theo quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê tổng diện
tích lớp học và tỷ lệ bình quân diện tích trên tổng số người học theo từng
chuyên ngành đào tạo;
Thống kê tổng diện
tích phòng trọ tại ký túc xá và tỷ lệ sinh viên có nhu cầu đang nội trú tại KTX
của trường;
Thống kê tổng diện
tích sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao và tỷ lệ bình quân diện tích trên tổng
số người học;
Danh mục các
trang thiết bị phục vụ hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao;
Báo cáo hàng năm
tổng kết và đánh giá về điều kiện môi trường, an ninh, an toàn của ký túc xá
sinh viên;
Kết quả khảo sát
người học về sự hài lòng đối với điều kiện sinh hoạt và phục vụ các hoạt động
thể dục thể thao văn nghệ;
Kết quả khảo sát
cán bộ, giảng viên và người học về công suất và hiệu quả khai thác các cơ sở vật
chất này;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
các hoạt động thể dục thể thao, câu lạc bộ và các hoạt động giải trí hiện nay
có đáp ứng nhu cầu của sinh viên không?
Việc xét duyệt vào ở KTX dựa trên các
tiêu chuẩn nào?
Các kế hoạch xây dựng phòng học, ký
túc xá và sân bãi cho các hoạt động thể dục thể thao được thực hiện theo quy
trình nào?
Khó khăn lớn nhất hiện nay của trường
trong việc đáp ứng các nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, hoạt động thể dục thể thao và
văn nghệ của người học là gì? Có cách nào làm giảm bớt khó khăn này được không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự đáp ứng đầy đủ các điều kiện ăn ở, sinh hoạt, điều kiện hoạt
động thể dục thể thao và văn nghệ phục vụ quan điểm giáo dục toàn diện cho người
học;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản trị thiết bị và các ban quản
lý ký túc xá, sân thể thao, nhà văn hóa của nhà trường cung cấp. Cần thiết phải
kết hợp các thông tin được cung cấp chính thức với việc thăm hiện trường và phỏng
vấn trực tiếp với đại diện những người sử dụng dịch vụ là sinh viên và/hoặc cựu
sinh viên.
6. Có đủ phòng
làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.
Từ khóa: đủ, phòng làm việc, theo quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê tổng diện
tích, số lượng và tỷ lệ diện tích phòng làm việc trên tổng số cán bộ, giảng
viên và nhân viên cơ hữu theo từng bộ phận;
Danh mục các
trang thiết bị được lắp đặt trong các phòng làm việc;
Các văn bản quy định
về diện tích phòng làm việc và các điều kiện làm việc tối thiểu của một phòng
làm việc;
Các kết quả khảo
sát nhu cầu về phòng làm việc của các cán bộ, giảng viên, nhân viên trong trường;
Các văn bản kế hoạch
tân trang, nâng cấp bảo trì phòng làm việc;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Điều kiện làm việc tại trường (diện
tích, thiết kế, trang thiết bị trong phòng làm việc, môi trường làm việc) có
đáp ứng được nhu cầu làm việc của cán bộ, giảng viên và nhân viên không?
Việc phân bổ phòng làm việc cho cán bộ,
giảng viên và nhân viên cơ hữu được thực hiện theo quy trình ra sao?
Việc điều tra khảo sát các ý kiến của
cán bộ công nhân viên trong trường về nhu cầu phòng làm việc và điều kiện làm
việc có được thực hiện thường xuyên không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự đáp ứng đầy đủ các điều kiện về diện tích phòng làm việc và
trang thiết bị cho toàn bộ cán bộ, giảng viên, và nhân viên cơ hữu của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản trị thiết bị của nhà trường
cung cấp. Cần thiết phải kết hợp các thông tin được cung cấp chính thức với việc
thăm hiện trường và phỏng vấn trực tiếp với đại diện lãnh đạo nhà trường, lãnh
đạo các bộ phân trong trường, cũng như đại diện các cán bộ phục vụ, giảng viên
và nhân viên cơ hữu của trường.
7. Có đủ
diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85. Diện tích mặt
bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.
Từ khóa: đủ, diện tích sử dụng đất, tiêu chuẩn TCVN
3981 – 85, diện tích mặt bằng tổng thể, đạt mức tối thiểu.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Thống kê tổng diện
tích sử dụng đất được cấp cho nhà trường;
Các quyết định
giao đất của các đơn vị quản lý cấp trên cho nhà trường sử dụng;
Các văn bản quy định
về việc sử dụng đất trong phạm vi quản lý của nhà trường;
Các văn bản kế hoạch
sử dụng diện tích đất được cấp;
Các quyết định
phân bổ diện tích sử dụng đất cho các đơn vị trong trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Diện tích đất được cấp có đáp ứng đủ
nhu cầu về đào tạo hiện nay không? Có tính đến khả năng phát triển trong tương
lai không?
Giảng viên có vai trò gì trong việc
tham gia ý kiến cho kế hoạch sử dụng mặt bằng của nhà trường?
Nhà trường có chiến lược và kế hoạch
ra sao để tối ưu hóa việc sử dụng diện tích đất trong phạm vi quản lý của mình
để phục vụ mục tiêu giáo dục của nhà trường?
Các quyết định về kế hoạch sử dụng đất
được cấp, trước khi ban hành, có tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên
trong trường không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự đáp ứng đầy đủ các điều kiện về diện tích đất theo quy định;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do phòng quản trị thiết bị của nhà trường
cung cấp. Cần thiết phải kết hợp các thông tin được cung cấp chính thức với việc
thăm hiện trường và phỏng vấn trực tiếp với đại diện lãnh đạo nhà trường, lãnh
đạo các bộ phân trong trường, cũng như đại diện các cán bộ phục vụ, giảng viên
và nhân viên cơ hữu của trường.
8. Có quy hoạch tổng thể về sử
dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của trường.
Từ khóa: quy hoạch tổng thể, sử dụng, phát triển, cơ sở
vật chất.
Các minh chứng
có thể sử dụng cho tiêu chí này:
Văn bản kế hoạch
chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn của nhà trường;
Văn bản quy hoạch
tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường;
Báo cáo thường kỳ
đánh giá việc thực hiện quy hoạch chung;
Các báo cáo về
nhu cầu việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể/kế hoạch về phát triển cơ sở vật chất
của đơn vị;
Kết quả khảo sát
ý kiến của sinh viên, giảng viên, cán bộ và các nhà tuyển dụng về mức độ đáp ứng
về cơ sở vật chất phục vụ mục tiêu đào tạo của nhà trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Quy hoạch tổng thể về việc sử dụng và
phát triển cơ sở vật chất của nhà trường có hợp lý hay không? Quá trình tuân thủ
quy hoạch đó có gặp vướng mắc gì không?
Việc sử dụng và phát triển cơ sở vật
chất của nhà trường có được báo cáo định kỳ và thường xuyên hay không?
Nhà trường thực
hiện quản lý và giám sát việc triển khai các kế hoạch sử dụng và phát triển cơ
sở vật chất của trường như thế nào?
Nhà trường có thường xuyên thăm dò ý
kiến của giảng viên về kế hoạch sử dụng và phát triển cơ sở vật chất của trường
không? Giảng viên có được góp ý về kế hoạch sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật
chất của nhà trường không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại của việc quy hoạch sử dụng và phát triển cơ sở vật
chất trong chiến lược phát triển chung của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu do lãnh đạo cấp cao nhất của trường và bộ
phận tham mưu là phòng quản trị thiết bị cung cấp. Cần thiết phải kết hợp các
thông tin được cung cấp chính thức với việc thăm hiện trường và phỏng vấn trực
tiếp với đại diện chính quyền, đoàn thể, lãnh đạo các bộ phân trong trường,
cũng như đại diện các cán bộ phục vụ, giảng viên và nhân viên cơ hữu của trường.
9. Có
các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý, giảng
viên, nhân viên và người học.
Từ khóa: biện pháp, hữu hiệu; bảo vệ, tài sản, trật tự,
an toàn.
Các minh chứng
có thể sử dụng cho tiêu chí này:
Văn bản quy định
chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận chuyên trách công tác bảo vệ
tài sản, trật tự, an toàn và an ninh của đơn vị;
Các văn bản quy định
rõ ràng các tiêu chuẩn nghiệp vụ và yêu cầu khác đối với đội bảo vệ của đơn vị;
Thống kê số lượng
và mô tả đặc điểm về tuổi tác, giới tính, trình độ của bộ phận chuyên trách làm
công tác bảo vệ của đơn vị;
Danh mục, hướng dẫn
và sơ đồ thiết bị hiện đại phòng chống cháy nổ, trộm cắp trong đơn vị;
Các báo cáo định
kỳ về việc định kỳ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng bảo vệ của đơn
vị;
Các văn bản quy định
về công tác bảo vệ an ninh, trật tự an toàn trong trường;
Các báo cáo đánh
giá định kỳ hoạt động của bộ phận bảo vệ của nhà trường;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhận xét chung về tình hình an ninh
trong và ngoài nhà trường. Trong năm vừa qua nhà trường có xảy ra vụ việc gì
liên quan đến vấn đề an ninh trật tự trong trường không?
Nhà trường đã xử lý như thế nào trong
trường hợp có xảy ra mất cắp hay mất an ninh trật tự?
Nhà trường đã thực hiện những biện
pháp gì để đảm bảo sự an toàn về tài sản và con người trong phạm vi nhà trường?
Việc báo cáo và đánh giá các công tác
bảo vệ tài sản, an toàn trật tự trong nhà trường được thực hiện ra sao?
Ai là người trực tiếp điều hành và quản
lý công việc an ninh an toàn trong trường?Đội ngũ bảo vệ có được đào tạo và
trang bị các thiết bị phù hợp không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Vấn đề chính cần quan tâm liên quan đến
tiêu chí này là sự tồn tại của một bộ phận chuyên trách với các quy định, quy
trình và điều kiện làm việc tốt nhằm đảm bảo việc bảo vệ trật tự, an toàn, an
ninh trong của đơn vị;
Các nguồn thông
tin liên quan đến tiêu chí này chủ yếu lãnh đạo phụ trách bộ phận làm công tác
bảo vệ cung cấp. Cần thiết phải kết hợp các thông tin được cung cấp chính thức
với việc thăm hiện trường và phỏng vấn trực tiếp với đại diện chính quyền, đoàn
thể, lãnh đạo các bộ phân trong trường, cũng như đại diện các cán bộ phục vụ,
giảng viên và nhân viên cơ hữu của trường.
Tiêu chuẩn 10:
Tài chính và quản lý tài chính
1. Có những giải pháp và kế hoạch tự
chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của trường đại học.
Từ khóa: giải pháp, kế hoạch, tự chủ, tạo, nguồn tài chính, đáp ứng, đào tạo,
nghiên cứu, hoạt động khác.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Báo cáo tổng hợp các nguồn thu của
đơn vị;
Văn bản về chiến lược tăng các nguồn
tài chính của đơn vị;
Chi tiết về các nguồn thu được nhập
vào các tài khoản của đơn vị;
Kế hoạch phân bổ và sử dụng các nguồn
thu cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của
đơn vị;
Các quy định nội bộ về việc sử dụng
các nguồn thu sự nghiệp ngoài ngân sách của đơn vị;
Các số liệu thống kê tỷ lệ sử dụng
các nguồn thu sự nghiệp ngoài ngân sách cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và hợp
tác quốc tế;
Các báo cáo đánh giá của đơn vị về hiệu
quả đầu tư tài chính cho các hoạt động và các định huớng cho các năm sau;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nguồn thu chủ yếu của nhà trường là
gì? Ngoài các nguồn thu truyền thống, trường có chiến lược khai thác các nguồn
thu nào khác không? Cụ thể là gì?
Nhà trường đã thực hiện những biện
pháp gì để tăng nguồn thu cho các hoạt động và tăng thêm thu nhập cho cán bộ,
giảng viên?
Nhà trường đã thực hiện luật phòng chống
tham nhũng trong quản lý tài chính như thế nào? Có phát hiện được vi phạm nào
không?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Những vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là tính hợp pháp của các nguồn thu và các kết quả cụ thể
cho thấy các nguồn thu thực sự đáp ứng được các hoạt động của đơn vị;
Các nguồn thông tin liên quan đến
tiêu chí này có thể tìm thấy chủ yếu tại bộ phận kế hoạch và tài chính của đơn
vị, bao gồm các văn bản kế hoạch, các báo cáo tài chính – kế toán hàng năm, các
báo cáo kiểm toán vv. Ngoài ra, có thể tìm thêm thông tin từ các báo cáo tổng kết
năm học, các biên bản Hội nghị cán bộ - viên chức hàng năm của đơn vị, và thông
qua phỏng vấn các đại diện của nhà trường (Ban Giám hiệu, đoàn thể, đại diện bộ
phận quản lý tài chính, đại diện cán bộ công nhân viên, vv).
2. Công tác lập kế hoạch tài chính và
quản lý tài chính trong trường đại học được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch
và theo quy định.
Từ khóa: lập kế hoạch, quản lý, chuẩn hóa, công khai, minh bạch, theo quy định.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Biên bản hội nghị thảo luận xây dựng
kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị;
Văn bản về kế hoạch tài chính hàng
năm của đơn vị;
Biên bản hội nghị công bố việc phân bổ
kinh phí hàng năm của đơn vị;
Các văn bản chiến lược và quy hoạch
phát triển của đơn vị;
Các văn bản về kế hoạch tài chính chi
tiết cho từng mục tiêu trong quy hoạch phát triển;
Báo cáo đánh giá tính khả thi của các
kế hoạch (nguồn đầu tư, thời gian thực hiện, sự đáp ứng so với quy hoạch của
đơn vị);
Báo cáo tổng kết công tác tài chính
hàng năm của đơn vị;
Bản mô tả/ hướng dẫn sử dụng các phần
mềm tin học phục vụ công tác quản lý tài chính;
Báo cáo quyết toán tài chính và biên
bản thẩm định hàng năm;
Báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ hàng
năm của đơn vị;
Báo cáo đánh giá về hiệu quả của việc
phân bổ và quản lý tài chính;
Kết quả khảo sát/phỏng vấn cán bộ, giảng
viên của đơn vị về các vấn đề liên quan đến việc lập kế hoạch và phân bổ tài
chính trong đơn vị;
Kết quả khảo sát/ phỏng vấn cán bộ,
giảng viên về hiệu quả của công tác quản lý tài chính của đơn vị;
Các tài liệu
khác.
Các câu hỏi dành cho tiêu chí
này:
Nhà trường đã tạo những điều kiện gì
để mọi thành viên trong trường có thể tham gia vào việc xây dựng các kế hoạch
tài chính của trường?
Quy trình công tác lập kế hoạch tài
chính và quản lý tài chính ở trường được thực hiện như thế nào?
Nhà trường có những quy định gì về
công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính? Thực hiện các quy định đó
ra sao?
Theo anh/chị, điểm mạnh nhất và điểm
yếu nhất của trường trong việc lên kế hoạch và quản lý tài chính là gì?
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Những vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là sự công khai, minh bạch và theo đúng quy định của công
tác lập kế hoạch và quản lý tài chính của đơn vị, và sự tồn tại của các quy định
và quy trình quản lý tài chính.
Các nguồn thông tin liên quan đến
tiêu chí này có thể tìm thấy thông qua việc phân tích kết hợp giữa các thông
tin do bộ phận kế hoạch và tài chính của đơn vị đưa ra và thông tin tổng hợp được
từ những nguồn khác như các Biên bản Hội nghị cán bộ - viên chức hàng năm, và
các kết quả phỏng vấn các đại diện của nhà trường (Ban Giám hiệu, đoàn thể, đại
diện bộ phận quản lý tài chính, đại diện cán bộ công nhân viên, vv).
3. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài
chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường
đại học.
Từ khóa: phân bố, sử dụng, hợp lý, minh bạch, hiệu quả.
Các minh chứng có thể sử dụng
cho tiêu chí này:
Văn bản quy định về các nguyên tắc
phân bổ kinh phí cho các bộ phận trong đơn vị;
Văn bản quy định về các nguyên tắc sử
dụng các nguồn kinh phí đã được phân bổ;
Các báo cáo về việc sử dụng kinh phí
hàng năm của các bộ phận trong đơn vị;
Báo cáo kiểm toán nội bộ hàng năm của
các bộ phận trong đơn vị và của toàn đơn vị;
Các số liệu thống kê về tỷ lệ kinh
phí dành cho các mảng hoạt động khác nhau (đào tạo, nghiên cứu, hợp tác quốc tế,
khác) trong đơn vị;
Các kết quả cụ thể cho thấy việc phân
bổ và sử dụng kinh phí được thực hiện một cách hợp lý và có trọng điểm, đáp ứng
các mục tiêu chiến lược của đơn vị;
Các báo cáo đánh giá tính hiệu quả của
việc sử dụng kinh phí trong các bộ phận và trên toàn đơn vị;
Các kết quả khảo sát/phỏng vấn cán bộ,
giảng viên tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn kinh phí trong đơn vị;
Những thay đổi hoặc điều chỉnh sau
các đánh giá về hiệu quả sử dụng kinh phí;
Các tài liệu
khác.
Các gợi ý cho Đoàn đánh giá
ngoài:
Những vấn đề chính cần quan tâm liên
quan đến tiêu chí này là tính hợp lý của việc phân bổ kinh phí tại đơn vị, và sự
tham gia của toàn thể cán bộ giảng viên của đơn vị vào việc giám sát và đánh
giá hiệu quả sử dụng kinh phí;
Tương tự như tiêu chí 10.2, các nguồn
thông tin liên quan đến tiêu chí này có thể tìm thấy thông qua việc phân tích kết
hợp giữa các thông tin do bộ phận kế hoạch và tài chính của đơn vị đưa ra và
thông tin tổng hợp được từ những nguồn khác như các Biên bản Hội nghị cán bộ -
viên chức hàng năm, và các kết quả phỏng vấn các đại diện của nhà trường (Ban
Giám hiệu, đoàn thể, đại diện bộ phận quản lý tài chính, đại diện cán bộ công
nhân viên, vv.).
CỤC
KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC