Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Nghị
định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi tắt là Nghị định số
27/2015/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Bộ, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc xét tặng
danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (NGND, NGƯT) lần thứ 16 - năm 2023
như sau:
I. QUY ĐỊNH XÉT TẶNG DANH HIỆU NGND, NGƯT LẦN THỨ 16
1. Công tác
xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT lần thứ 16 - năm 2023 thực hiện đúng theo các quy
định tại Nghị định số 27/2015/NĐ-CP và Công văn này.
2. Các Bộ,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
triển khai Nghị định số 27/2015/NĐ-CP và Công văn này bảo đảm chính xác, công bằng,
công khai, dân chủ và tự nguyện; chú trọng tới nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng
dạy, nhà giáo là nữ, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là người dân tộc ít
người, nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Việc xét tặng cần thực hiện đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục và thời gian quy định.
3. Thời gian nộp
hồ sơ
a) Trước ngày
25 tháng 3 năm 2023
- Hội đồng cấp
tỉnh, Hội đồng Đại học quốc gia, Hội đồng đại học vùng, và Hội đồng cơ sở trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo nộp hồ sơ về Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hội đồng cấp
cơ sở trực thuộc các Bộ, ban, ngành nộp hồ sơ về Hội đồng cấp Bộ, ban, ngành.
b) Trước ngày
10 tháng 5 năm 2023, Hội đồng cấp Bộ nộp hồ sơ về Hội đồng cấp Nhà nước (qua Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH XÉT TẶNG
1. Về đối tượng áp dụng
Thực hiện đầy
đủ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP. Tại
thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục công tác tại địa bàn nào thì áp dụng tiêu chuẩn xét tặng tại địa bàn đó;
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thuộc đối tượng nào thì áp dụng tiêu chuẩn
xét tặng của đối tượng đó.
Đối tượng áp dụng
tại điểm c, d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 27/2015/NĐ- CP được
hiểu như sau:
a) Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục có quyết định nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày
01/01/2020 cho đến thời điểm đề nghị xét tặng, thuộc đối tượng đề nghị xét tặng
danh hiệu NGND, NGƯT năm 2023. Tiêu chuẩn thành tích liền kề năm đề nghị xét tặng
là thành tích liền kề năm có quyết định nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội.
b) Các nhà
giáo đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục giảng dạy, quản lý tại các cơ
sở giáo dục ngoài công lập thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP
khi có hợp đồng giảng dạy cơ hữu tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập và tham
gia xét tặng danh hiệu thi đua hằng năm.
2. Về thời gian
a) Danh hiệu
NGND được xét tặng cho các nhà giáo đã được phong tặng danh hiệu NGƯT và sau đó
tiếp tục đạt được các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 8 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP. Riêng quy định tại khoản
5 Điều 8 được áp dụng cho toàn bộ quá trình công tác của nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục.
b) Cán bộ quản
lý giáo dục có đủ số năm trực tiếp giảng dạy mới đủ điều kiện đề nghị xét tặng
danh hiệu NGND, NGƯT. Thời gian làm cán bộ quản lý giáo dục nhưng vẫn tham gia
giảng dạy được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục nhưng không được
tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.
c) Thời gian
giảng dạy hợp đồng của nhà giáo do cơ quan có thẩm quyền ký theo quy định của
pháp luật được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.
d) Thành tích
năm liền kề năm đề nghị xét tặng là thành tích đạt được trong năm học 2021-2022
đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thuộc diện xét khen thưởng theo
năm học và năm 2022 đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thuộc diện
xét khen thưởng theo năm công tác.
3. Về danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
a) Trong cùng
01 năm nhà giáo đạt các danh hiệu giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp cơ sở, chiến
sĩ thi đua cơ sở và giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, Bộ, chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh, Bộ thì được tính 01 thành tích cấp cơ sở và 01 thành tích cấp tỉnh,
Bộ.
b) Tập thể được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, tỉnh quản lý trực tiếp có thể
dùng minh chứng Cờ thi đua nêu trên để thay cho minh chứng danh hiệu thi đua Tập
thể lao động xuất sắc.
4. Về sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học
a) Tiêu chuẩn
“tác giả chính 02 sách chuyên khảo” được hiểu là chủ biên hoặc đồng chủ biên
sách chuyên khảo có từ 02 tác giả trở lên.
b) Đề tài
nghiên cứu khoa học là đề tài khoa học và công nghệ. Do vậy, đề tài khoa học và
công nghệ cấp quốc gia được tính là đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia; đề
tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ được tính là đề tài nghiên cứu khoa học
cấp tỉnh, bộ.
5. Về thủ tục, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến quy trình xét tặng
a) Tiêu chuẩn
thành tích nhà giáo trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh, sinh viên đoạt huy
chương hoặc đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế do cơ sở giáo dục nơi
nhà giáo công tác và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
b) Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm kê khai đủ thông tin theo mẫu số 01, Phụ lục II Nghị định số 27/2015/NĐ-CP.
Trường hợp nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có thành tích thay thế thì nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người có trách nhiệm giúp Hội đồng tóm tắt
thành tích hồ sơ cá nhân phải ghi rõ thành tích đó thay thế cho tiêu chuẩn
thành tích nào.
Trường hợp nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục đề nghị xét theo tiêu chuẩn vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính
sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ cần kê khai rõ thời gian công tác tại
vùng đặc biệt khó khăn và minh chứng xác nhận vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp
đơn vị có người đứng đầu và các cấp phó của người đứng đầu cùng tham gia đề nghị
xét phong tặng danh hiệu NGND, NGƯT thì người đứng đầu đơn vị trước khi ký quyết
định thành lập Hội đồng có văn bản đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cử
người làm Chủ tịch Hội đồng.
d) Bỏ thành phần
Chủ tịch công đoàn ngành Giáo dục cấp huyện làm Phó Chủ tịch Hội đồng cấp huyện
đối với các địa phương đã hoàn thành sắp xếp lại công đoàn giáo dục cấp huyện
theo Công văn số 704/HD-TLĐ ngày 12/5/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
đ) Việc tổ chức
giới thiệu và lấy phiếu tín nhiệm đối với cơ sở giáo dục có số viên chức và người
lao động từ 200 người trở lên được thực hiện theo khoa, phòng, ban, viện, trung
tâm… có tổ chức Đảng và công đoàn bộ phận hoặc tổ chức theo nhóm đơn vị (nhóm
các khoa, trung tâm (giảng dạy)/nhóm các phòng, ban (quản lý hành chính)) hoặc
theo cụm thi đua, có sự tham dự của đại diện tổ chức Đảng, công đoàn cơ sở. Việc
tổ chức giới thiệu và lấy phiếu tín nhiệm do người đứng đầu đơn vị quyết định
và hướng dẫn.
e) Khi đề nghị
xét tặng danh hiệu NGND, Hội đồng cấp tỉnh, Bộ xin ý kiến Ban Thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương, Ban cán sự Đảng bộ, ngành trước khi nộp hồ sơ về
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
g) Tổ thư ký
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ báo cáo Hội đồng, trong đó cần nêu rõ các thành
tích, số liệu theo tiêu chuẩn xét tặng quy định tại Điều 8, 9
Nghị định số 27/2015/NĐ-CP (Mẫu tóm tắt thành tích gửi kèm).
h) Dòng cuối
cùng của trang 10, phần ghi chú Mẫu số
04 Phụ lục II được hiểu là “11. Ghi rõ số phiếu tín nhiệm của quần chúng
trên tổng số quần chúng tham gia họp; số phiếu đồng ý của thành viên hội đồng
trên tổng số thành viên hội đồng có tên trong quyết định thành lập và chia tỷ lệ
%”.
i) Hồ sơ Hội đồng
cấp dưới gửi Hội đồng cấp trên xếp theo thứ tự quy định tại khoản
2 Điều 17 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP, gồm: Tờ trình, danh sách, báo cáo tóm
tắt thành tích, biên bản họp Hội đồng và hồ sơ cá nhân (lưu ý: Hồ sơ cá nhân sắp
xếp và đánh số thứ tự theo số thứ tự của danh sách quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP).
k) Hồ sơ cá
nhân không đóng quyển và xếp theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều
17 Nghị định số 27/2015/NĐ-CP, gồm: Bản khai thành tích cá nhân và các tài
liệu minh chứng kèm theo (lưu ý: Lập danh mục các tài liệu minh chứng và đánh số
theo thứ tự hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số
27/2015/NĐ-CP).
6. Về kinh phí
Kinh phí tổ chức
xét tặng và tiền thưởng: Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng dự toán đề nghị
cấp có thẩm quyền cấp kinh phí cho hoạt động xét tặng của Hội đồng và tiền thưởng
kèm theo danh hiệu NGND, NGƯT theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 27/2015/NĐ-CP.
Trên đây là hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT lần
thứ 16, năm 2023. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ với
thường trực Thi đua - Khen thưởng, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bà Ngô Thị Thu
Hương, điện thoại 024.38695144, số máy lẻ 446 hoặc qua email:
[email protected]) để được giải đáp.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban TĐKT Trung ương (để phối hợp);
- Các sở GDĐT (để thực hiện);
- Đại học Quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung
cấp (để thực hiện);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ GDĐT (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|