BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4201/BGDĐT-PC
V/v: hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2019-2020 về công tác pháp chế
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu;
- Các cơ sở giáo dục đại học.
|
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế (Nghị định số 55/2011/NĐ-CP), Công văn số
3878/BGDĐT-PC ngày 24/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức
làm công tác pháp chế trong các cơ sở giáo dục đại học (Công văn số
3878/BGDĐT-PC) và Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2019-2020 về công tác pháp chế như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục xây dựng và phát huy vai
trò của tổ chức pháp chế, đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế và thực hiện tốt
các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (đối với các sở giáo
dục và đào tạo) và Công văn số 3878/BGDĐT-PC (đối với các cơ sở giáo dục đại học).
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
triển khai Luật Giáo dục năm 2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) mới của ngành.
3. Ưu tiên, tập trung, tham gia góp ý
dự thảo các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật và thực hiện rà soát, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản QPPL đảm bảo
phù hợp với các quy định của Luật.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Đối với các sở giáo dục và đào
tạo
Ngoài việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, các sở giáo dục và đào tạo
tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.1. Kiện toàn tổ chức pháp chế
1.1.1. Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng công tác pháp chế của phòng pháp chế tại các sở giáo dục và đào tạo.
Trường hợp không thành lập phòng pháp chế có thể gộp nhiệm vụ pháp chế với
phòng chức năng khác nhưng vẫn đảm bảo tên gọi, tổ chức và hoạt động phù hợp với
yêu cầu công tác pháp chế của địa phương theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP và Công văn số 5592/VPCP-TCCV ngày 17/7/2015 của Văn phòng Chính
phủ về việc tổ chức và hoạt động của phòng pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
1.1.2. Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công
tác pháp chế nhằm nâng cao chất lượng và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
làm công tác pháp chế tại địa phương;
1.1.3. Cử cán bộ làm công tác pháp chế
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ pháp chế do Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các bộ, ngành tổ chức.
1.2. Về công tác xây dựng văn bản
QPPL
1.2.1. Lập đề nghị xây dựng Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh trong lĩnh vực giáo dục; chủ trì soạn thảo
hoặc cử cán bộ, công chức tham gia soạn thảo các văn bản QPPL của HĐND, Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương;
1.2.2. Tham gia góp ý dự thảo các văn
bản QPPL liên quan đến giáo dục do các đơn vị khác soạn thảo theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
24/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.3. Về công tác kiểm tra, xử lý; rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1.3.1. Cung cấp các thông tin, tài liệu
cần thiết và phối hợp với sở tư pháp giúp HĐND, UBND cấp tỉnh trong công tác tự
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong lĩnh vực giáo dục do HĐND, UBND cấp tỉnh ban
hành. Thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản hành chính có chứa QPPL do sở giáo dục
và đào tạo ban hành;
1.3.2. Chủ trì, phối hợp với ban pháp
chế HĐND, sở tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL trong lĩnh vực giáo dục do HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành
để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật
Giáo dục năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
1.3.3. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
về kết quả kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
1.4. Về công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật
1.4.1. Triển khai thực hiện Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày
28/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” đến năm 2021; Quyết định số 116/QĐ-BGDĐT ngày 12/2/2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật năm 2019 của ngành giáo dục; Kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyên
truyền, phổ biến Luật Giáo dục và Kế hoạch số 115/KH-BGDĐT ngày 12/2/2019 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục đại học;
1.4.2. Tập trung tuyên truyền các quy
định mới của Luật Giáo dục năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến ngành giáo dục;
1.4.3. Đa dạng hóa các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp giữa ngành giáo dục, ngành tư pháp và các cơ quan, tổ chức
liên quan trong việc triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.5. Về công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
1.5.1. Tiếp tục thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo
quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật và Quyết định số 337/QĐ-BGDĐT ngày 13/02/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật và quản lý công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính năm 2019;
1.5.2. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác
theo dõi thi hành pháp luật với tăng cường hoạt động kiểm tra việc thực hiện
pháp luật để kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các văn bản QPPL có
nội dung trái pháp luật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
kiểm tra, xử lý việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục
trên địa bàn;
1.5.3. Báo cáo kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục ở địa phương gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.6. Về công tác thi đua, khen thưởng
Quyết định khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề xuất cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong công tác pháp chế.
2. Đối với các cơ sở giáo dục đại
học
Ngoài việc thực hiện các nội dung đã
được hướng dẫn tại Công văn số 3878/BGDĐT-PC, các cơ sở giáo dục đại học tập
trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Kiện toàn tổ chức, xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác pháp chế
2.1.1. Kiện toàn tổ chức, xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác pháp chế theo Công văn số 3878/BGDĐT-PC;
2.1.2. Cử cán bộ làm công tác pháp chế
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ pháp chế do Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các bộ, ngành tổ chức.
2.2. Về công tác tham mưu, tư vấn những
vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của nhà trường
2.2.1. Tham gia góp ý dự thảo văn bản
QPPL, văn bản quản lý, điều hành do các cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến; tập
trung góp ý các dự thảo văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản để đảm bảo phù hợp với quy định
của Luật Giáo dục năm 2019, Luật Giáo dục đại học và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học;
2.2.2. Tổ chức pháp chế chủ trì, phối
hợp với các bộ phận liên quan tư vấn, tham mưu những vấn đề pháp lý trong tổ chức
và hoạt động của nhà trường, trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cán
bộ, giảng viên, nhân viên, người học.
2.3. Về công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật
2.3.1. Triển khai thực hiện Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày
28/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” đến năm 2021; Quyết định số 116/QĐ-BGDĐT ngày 12/2/2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2019 của ngành giáo dục; Kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tuyên truyền, phổ biến Luật Giáo dục và Kế hoạch số 115/KH-BGDĐT ngày 12/2/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học;
2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
những nội dung cơ bản và điểm mới của Luật Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học cho đội ngũ cán bộ quản lý, viên chức,
người lao động tại đơn vị; tuyên truyền, phổ biến cho sinh viên những nội dung
cơ bản và điểm mới của Luật, đặc biệt là những nội dung sửa đổi, bổ sung liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người học bằng những hình thức phù hợp;
2.3.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản mới ban hành liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của nhà trường;
văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của viên chức, nhà giáo, người lao động,
người học;
2.3.4. Đa dạng hóa các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.4. Về công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
2.4.1. Thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại nhà trường theo Quyết định số 337/QĐ-BGDĐT
ngày 13/02/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và quản lý công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính năm 2019;
2.4.2. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản QPPL của Nhà nước; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều
hành của nhà trường;
2.4.3. Tổ chức pháp chế kiến nghị các
biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả và xử lý các vi phạm pháp luật, nội
quy, quy chế trong hoạt động của nhà trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo
tổ chức quán triệt hướng dẫn này đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao
động, chỉ đạo phòng pháp chế, tổ chức pháp chế hoặc cán bộ làm công tác pháp chế
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác pháp chế; phê duyệt kế hoạch công tác
pháp chế năm học 2019- 2020.
Ngoài những báo cáo đột xuất và báo
cáo chuyên đề theo yêu cầu, các sở giáo dục và đào tạo báo cáo chương trình, kế
hoạch công tác pháp chế năm học 2019-2020 trước ngày 15/11/2019, báo cáo tổng kết
công tác pháp chế năm học và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu công tác
pháp chế năm học 2019-2020 trước ngày 05/6/2020.
2. Thủ trưởng nhà trường tổ chức quán
triệt hướng dẫn này đến cán bộ, giảng viên, nhân viên, người học; chỉ đạo phòng
pháp chế, tổ chức pháp chế hoặc cán bộ làm công tác pháp chế xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác pháp chế; phê duyệt kế hoạch công tác pháp chế năm học
2019-2020.
Các cơ sở giáo dục đại học thực hiện
chế độ báo cáo tổng kết công tác pháp chế năm học và báo cáo kết quả thực hiện
các chỉ tiêu công tác pháp chế năm học trước ngày 30/6/2020; thực hiện chế độ
báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
Trong quá trình triển khai nhiệm vụ
năm học về công tác pháp chế, nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc đề nghị các sở
giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục đại học phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục
và Đào tạo (Vụ Pháp chế) để phối hợp giải quyết.
Địa chỉ liên lạc: Vụ Pháp chế - Bộ
Giáo dục và Đào tạo, số 35 Đại Cồ Việt, Hà Nội; email: vupc@moet.gov.vn: điện
thoại: 0243.6231059.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC (05).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|