BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4190/BGDĐT-TTr
V/v Hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra
năm học 2015-2016
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 8 năm 2015
|
Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra,
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; căn cứ nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp và giáo dục đại học năm học 2015 - 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học 2015 - 2016 đối với
sở GD&ĐT như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hoạt động thanh tra giáo dục
theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục (Nghị định số 42/2013/NĐ-CP), Thông tư số
39/2013/TT-BGDĐT ngày 05/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Hướng dẫn về thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục (Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT), Thông
tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự thủ tục tiến hành cuộc
thanh tra (Thông tư số 05/2014/TT-TTCP). Tăng cường thanh tra, kiểm tra các điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, các vấn đề dễ gây bức xúc trong dư luận như dạy
thêm, học thêm, thu chi kinh phí, sử dụng sổ sách, tuyển sinh đầu cấp... Kết hợp
thanh tra với kiểm tra. Triển khai hoạt động xử lý sau thanh tra bảo đảm hiệu
quả thanh tra trong thực tế. Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai trước công
luận các vi phạm (nếu có).
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tăng cường tuyên
truyền, quán triệt văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Tập trung tuyên truyền, quán triệt Nghị định số
42/2013/NĐ-CP , Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT , Thông tư số 05/2014/TT-TTCP và các
văn bản quy phạm pháp luật khác về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng, tiếp công dân, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của cả
hệ thống thanh tra giáo dục.
1.2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thanh tra viên,
cộng tác viên thanh tra giáo dục (CTVTT); Tăng cường công tác bồi dưỡng cộng
tác viên theo yêu cầu tại Thông tư số 32/2014/TT-BGDĐT ngày 25/9/2014 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT quy định về chương trình bồi dưỡng cộng tác viên thanh tra
giáo dục.
1.3. Tổ chức tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ thanh
tra giữa các sở GD&ĐT trong vùng thi đua.
2. Công tác kiện toàn tổ chức thanh tra
2.1. Rà soát, tham mưu và kiến nghị bổ sung quy định
chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở GD&ĐT theo Luật Thanh tra, Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật tiếp công dân, Nghị định số
42/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
2.2. Phối hợp với Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) trình Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh phê duyệt biên chế công chức Thanh tra sở đảm bảo số lượng, chất lượng
để hoàn thành nhiệm vụ được giao; bổ nhiệm, nâng ngạch các chức danh thanh tra
theo quy định, tăng cường tính chuyên nghiệp cho đội ngũ thanh tra.
2.3. Xây dựng mạng lưới CTVTT đủ tiêu chuẩn theo
quy định, đảm bảo chất lượng, cơ cấu theo cấp học.
3. Hoạt động thanh
tra
Thực hiện thanh tra theo kế hoạch hoặc thanh tra đột
xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 37 Luật Thanh tra.
3.1. Thanh tra hành chính
Thanh tra hành chính đối với các đơn vị trực thuộc
sở theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 42/2013/NĐ-CP
và hướng dẫn của thanh tra tỉnh. Trong đó, tập trung vào một số nội dung như
sau:
- Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cơ sở
giáo dục trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục, pháp luật
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, tiếp công dân, phòng chống
tham nhũng.
- Việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản
lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động, người học.
- Việc thực hiện thu chi kinh phí giáo dục.
- Việc thực hiện đổi mới giáo dục đối với từng cấp
học, trình độ đào tạo.
3.2. Thanh tra chuyên ngành
Đối tượng thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT.
Nội dung thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy
định tại Điều 14 Nghị định số 42/2013/NĐ-CP và Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT. Trong đó, tập
trung vào một số nội dung sau:
- Việc thực hiện quy chế chuyên môn theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá (chú ý nội dung đánh giá đối với học
sinh tiểu học), quy chế đào tạo, quy chế tuyển sinh, quy chế thi.
- Công tác tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, thực hiện
chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Sử dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; công tác
mua sắm, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục.
- Công tác quản lý dạy thêm học thêm; các khoản
thu, chi phục vụ người học trong năm học.
- Việc tổ chức tư vấn du học và các hoạt động giáo
dục của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; công tác tuyển sinh, liên kết đào tạo, cấp
phát văn bằng chứng chỉ của các cơ sở giáo dục.
4. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng
4.1. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW
ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo thực hiện theo đúng các quy định tại Luật Tiếp công dân 2013, Luật
Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
và hướng dẫn của thanh tra tỉnh; xử lý kịp thời các vụ việc có tính chất phức tạp;
các vụ việc có liên quan đến các quy định của ngành, thuộc trách nhiệm quản lý.
Tiếp tục rà soát, phân loại các vụ việc tồn đọng có kế hoạch và phương án giải
quyết dứt điểm, không để khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài.
4.2. Công tác phòng chống tham nhũng
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng chống tham nhũng
vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, đảm bảo chất lượng, thiết thực.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt Hướng dẫn thực hiện công tác
thanh tra năm học 2014 - 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trong đó tập trung hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra và đổi mới hoạt động thanh
tra.
2. Ban hành Kế hoạch thanh tra năm học 2015-2016
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; bố trí kinh phí thanh tra năm học
2015-2016 đáp ứng yêu cầu thanh tra và trưng tập cộng tác viên thanh tra của
Thanh tra sở.
3. Đảm bảo đủ lực lượng, cơ sở vật chất, thiết bị
cho hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, tiếp công
dân; thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục
theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BGDĐT ngày 20/10/2014 Thông tư
quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục và các văn bản pháp luật có liên
quan.
4. Tổ chức đoàn thanh tra
Tùy theo điều kiện về thời gian và tính chất công
việc, nội dung thanh tra, tổ chức các đoàn thanh tra theo hướng sau đây:
- Mỗi đợt thanh tra lựa chọn một hoặc một số nội
dung, có thể bố trí thành một hoặc nhiều đoàn thanh tra;
- Mỗi đoàn thanh tra bố trí số thành viên phù hợp với
nội dung và thời gian thanh tra; trưởng đoàn thanh tra là lãnh đạo sở hoặc lãnh
đạo Thanh tra sở (trường hợp thanh tra chuyên ngành các đơn vị thuộc quản lý của
phòng GD&ĐT thì trưởng đoàn thanh tra có thể là lãnh đạo các phòng chuyên
môn của sở, lãnh đạo phòng GD&ĐT); thành viên đoàn thanh tra là thanh tra
viên và CTVTT phù hợp đối tượng thanh tra.
5. Quy trình thanh tra: Thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT; Thông tư số
05/2014/TT-TTCP. Thực hiện việc công khai kết luận thanh tra, lưu hồ sơ thanh
tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị trong kết luận thanh tra, xử lý sau thanh tra
theo quy định.
6. Công tác phối hợp
- Phối hợp với thanh tra tỉnh trong việc xây dựng kế
hoạch, tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo; hướng dẫn
thanh tra huyện trong xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra hành chính đối với
cơ sở giáo dục theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn phòng GD&ĐT, cơ sở giáo dục trực
thuộc xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác kiểm tra.
7. Chế độ báo cáo
7.1. Báo cáo định kỳ: Kế hoạch thanh tra, Báo cáo
sơ kết công tác thanh tra học kỳ I trước ngày 21/01/2016; báo cáo tổng kết công
tác thanh tra năm học và kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác thanh tra năm học
2015 - 2016 trước ngày 15/6/2016; báo cáo việc thanh tra chuyên đề, gửi kèm kết
luận thanh tra ngay sau khi ban hành kết luận thanh tra.
7.2. Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
Mọi phản ánh, báo cáo gửi về Bộ GD&ĐT qua Thanh
tra Bộ, số 35 Đại Cồ Việt, Hà Nội. (Điện thoại: 0436 231 285;
FAX: 0438 684 763; Email: [email protected] và
[email protected])./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Thanh tra tỉnh (để phối hợp);
- Thanh tra Sở GD&ĐT (để thực hiện);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, TTr.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH THANH TRA
Nguyễn Huy Bằng
|