BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 417/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v hướng dẫn thực hiện Quy chế thi THPT quốc
gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2017
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các đại học, học viện; các trường đại học, cao đẳng;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Kỳ thi Trung học phổ thông (THPT)
quốc gia năm 2017 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế thi THPT quốc
gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy
chế thi). Để thực hiện nghiêm túc Quy chế thi trong công tác tổ chức thi THPT
quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạ (GDĐT) hướng
dẫn các sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các sở GDĐT); các
đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo
viên (gọi chung là trường ĐH, CĐ) một số nội dung sau:
1. Bài thi và
hình thức thi
a) Bài thi
- Tổ chức thi 5 bài thi, gồm 3 bài
thi độc lập là: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là Khoa học Tự
nhiên (tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN), Khoa học Xã
hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học
chương trình Giáo dục THPT; tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học
chương trình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH).
- Để xét công nhận tốt nghiệp THPT,
thí sinh học chương trình Giáo dục THPT (gọi tắt là thí sinh Giáo dục THPT)
phải dự thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1
bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài thi tổ hợp; thí sinh học chương
trình GDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX) phải dự thi 3 bài thi, gồm 2 bài
thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài
thi tổ hợp. Thí sinh được chọn dự thi cả 2 bài thi tổ hợp, điểm bài thi tổ hợp
nào cao hơn sẽ được chọn để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT; thí sinh
GDTX có thể chọn dự thi cả bài thi Ngoại ngữ, điểm bài thi này để xét tuyển
sinh ĐH, CĐ, không dùng để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT.
- Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thí
sinh đã tốt nghiệp THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc
các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp, phù hợp với tổ hợp bài thi, môn thi
xét tuyển vào ngành, nhóm ngành theo quy định của trường ĐH, CĐ.
b) Hình thức thi
- Các bài thi Toán, Ngoại ngữ và
các bài thi tổ hợp: thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi tắt là bài
thi trắc nghiệm).
- Bài thi Ngữ văn: thi theo hình
thức tự luận.
2. Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Bài
thi/
Môn
thi thành phần của bài thi tổ hợp
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
21/6/2017
|
SÁNG
|
08
giờ 00: Họp cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi
|
CHIỀU
|
14
giờ 00: Phổ biến Quy chế thi, Lịch thi; Thí sinh đến phòng thi, làm thủ tục
dự thi, đính chính sai sót (nếu có)
|
22/6/2017
|
SÁNG
|
Ngữ
văn
|
120
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 35
|
CHIỀU
|
Toán
|
90
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
23/6/2017
|
SÁNG
|
Bài
thi KHTN
|
Vật
lí
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 40
|
Hóa
học
|
50
phút
|
08
giờ 40
|
08
giờ 50
|
Sinh
học
|
50
phút
|
09
giờ 50
|
10
giờ 00
|
CHIỀU
|
Ngoại
ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 20
|
14
giờ 30
|
24/6/2017
|
SÁNG
|
Bài
thi KHXH
|
Lịch
sử
|
50
phút
|
07
giờ 30
|
07
giờ 40
|
Địa
lí
|
50
phút
|
08
giờ 40
|
08
giờ 50
|
Giáo
dục công dân
|
50
phút
|
09
giờ 50
|
10
giờ 00
|
CHIỀU
|
Dự
phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Phần mềm
quản lý thi
Các đơn vị thống nhất sử dụng hệ
thống phần mềm quản lý thi THPT quốc gia (gọi tắt là phần mềm QLT) và phần mềm
chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT cung cấp; thực hiện đúng quy trình, thời hạn xử
lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.
4. Chế độ báo
cáo và lưu trữ
a) Chế độ báo cáo
Các sở GDĐT phải thực hiện chế độ
báo cáo nghiêm túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật đầy đủ số
liệu của Kỳ thi và kiểm tra để đảm bảo chính xác trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
b) Địa chỉ nhận báo cáo
- Email: [email protected]
và [email protected]; điện thoại: 04.38683992; 04.38684826.
- Địa chỉ nhận công văn: Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD), 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
c) Thời hạn, nội dung và
hình thức báo cáo
- Báo cáo trước kỳ thi: Các sở GDĐT
cập nhật vào phần mềm QLT và báo cáo Bộ GDĐT trước ngày 28/5/2017.
- Báo cáo nhanh các buổi coi thi:
Các Hội đồng thi cập nhật vào phần mềm QLT theo thứ tự các buổi thi trong Lịch
thi, chậm nhất 11 giờ 30 đối với buổi thi sáng, 16 giờ 30 đối với buổi thi
chiều.
- Báo cáo tổng hợp số liệu và tình
hình coi thi: Các Hội đồng thi cập nhật vào phần mềm QLT và gửi về Bộ GDĐT chậm
nhất 11 giờ 30 ngày 25/6/2017.
- Gửi dữ liệu kết quả thi: Chậm
nhất ngày 06/7/2017, các Hội đồng thi xuất kết quả chấm thi từ phần mềm hỗ trợ
chấm thi (do Bộ GDĐT cung cấp) ra 02 đĩa CD-ROM (loại chỉ ghi 1 lần); một đĩa
được lưu tại sở GDĐT theo chế độ mật, một đĩa được gửi bảo đảm ở chế độ mật về
Cục KTKĐCLGD để cập nhật kết quả thi vào phần mềm QLT. Ngay sau khi Cục
KTKĐCLGD cập nhật kết quả thi vào phần mềm QLT, các Hội đồng thi sử dụng đĩa
lưu trữ tại đơn vị đối chiếu với kết quả trên phần mềm QLT, nếu có bất thường
phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi quốc gia để xử lý.
- Công bố kết quả thi: Hoàn thành
việc đối sánh kết quả thi chậm nhất ngày 06/7/2017.
- Hội đồng thi công bố và thông báo
kết quả cho thí sinh vào ngày 07/7/2017.
- Công bố kết quả xét công nhận tốt
nghiệp THPT chậm nhất ngày 14/7/2017.
- Báo cáo kết quả xét công nhận tốt
nghiệp THPT sơ bộ: Chậm nhất ngày 12/7/2017, các sở GDĐT phải cập nhật Danh
sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT vào phần mềm QLT; đồng thời, gửi
Bảng tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ theo mẫu quy định
trong phần mềm QLT qua địa chỉ email quy định.
- Báo cáo kết quả xét công nhận tốt
nghiệp THPT chính thức: Chậm nhất ngày 29/7/2017, các sở GDĐT phải cập nhật
Bảng tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT chính thức vào phần mềm QLT
và gửi qua địa chỉ email quy định; đồng thời gửi qua bưu điện về Cục KTKĐCLGD.
- Chậm nhất ngày 30/7/2017, các sở
GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT chính thức về Văn
phòng Bộ GDĐT (Phòng Lưu trữ - Thư viện), 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
Ngoài những lần báo cáo trên, nếu
có tình hình đặc biệt trong các ngày in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc
khảo các đơn vị phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi quốc gia qua địa chỉ email
và điện thoại quy định.
d) Chậm nhất ngày 08/7/2017,
tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải được niêm phong và chuyển về sở GDĐT lưu
trữ.
đ) Hồ sơ phúc khảo lưu trữ
theo quy định tại Điều 43 của Quy chế thi; Danh sách thí
sinh thay đổi điểm do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách ghi điểm thi của thí
sinh.
5. Công việc cụ thể cho từng
khâu của Kỳ thi thực hiện theo Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại các Phụ
lục đính kèm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các
sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này. Nếu có vướng mắc
hoặc đề xuất cần báo cáo ngay về Cục KTKĐCLGD, 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội; email: [email protected] và [email protected]; điện
thoại: 04.38683992; 04.38684826 để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
- Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
PHỤ LỤC I
LỊCH CÔNG TÁC KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
TT
|
Nội
dung công tác
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị tham gia
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tập huấn về nghiệp vụ tổ chức
thi, sử dụng phần mềm Quản lý thi.
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các
sở GDĐT và các trường đại học, cao đẳng
|
Trước
ngày 30/3/2017
|
2
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi
cho cán bộ làm công tác thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
nơi đăng ký dự thi (đơn vị ĐKDT)
|
Trước
ngày 30/3/2017
|
3
|
Đăng ký dự thi, nhận Phiếu ĐKDT
và nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm QLT.
|
Các
sở GDĐT quy định, trường phổ thông thực hiện
|
Các
đối tượng thí sinh, các đơn vị ĐKDT
|
Từ
ngày 01/4 đến ngày 20/4/2017
|
4
|
In danh sách thí sinh ĐKDT theo
thứ tự a, b, c,… của tên học sinh, lớp, trường; thí sinh ký xác nhận thông
tin ĐKDT trên danh sách.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 25/4/2017
|
5
|
Kiểm tra, kiểm tra chéo thông tin
thí sinh, bàn giao danh sách và Phiếu ĐKDT cho sở GDĐT.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Trước
ngày 05/5/2017
|
6
|
Tổ chức các Hội đồng thi và các
Ban của Hội đồng thi, chuẩn bị cho kỳ thi.
|
Các
sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Các
trường phổ thông, các đơn vị có liên quan
|
Trước
ngày 10/5/2017
|
7
|
Hoàn thành việc đánh số báo danh,
lập danh sách thí sinh, phân xếp phòng thi theo từng bài thi/môn thi.
|
Các
Hội đồng thi
|
|
Trước
ngày 25/5/2017
|
8
|
Nhận Phiếu đăng ký xét công nhận
tốt nghiệp, hồ sơ kèm theo và nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm QLT.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 25/5/2017
|
9
|
Các trường ĐH, CĐ phối hợp tổ
chức thi gửi danh sách cán bộ tham gia tổ chức thi về đơn vị chủ trì cụm thi.
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường ĐH, CĐ
|
Trước
ngày 27/5/2017
|
10
|
Cập nhật báo cáo trước kỳ thi vào
phần mềm QLT và gửi về Bộ GDĐT
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Trước
ngày 28/5/2017
|
11
|
Thông báo công khai những trường
hợp thí sinh không đủ điều kiện dự thi
|
Thủ
trưởng đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 02/6/2017
|
12
|
Hoàn thành việc in và trả Giấy
báo dự thi cho thí sinh
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Trước
ngày 07/6/2017
|
13
|
Bàn giao đề thi đã in sao cho các
Điểm thi
|
Ban
In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi
|
Các
Điểm thi
|
Do
Chủ tịch Hội đồng thi quy định
|
14
|
Ban Coi thi làm việc
|
Ban
Coi thi
|
Các
sở GDĐT
|
Từ
ngày 21/6/2017
|
15
|
Coi thi theo lịch thi
|
Ban
Coi thi
|
Các
sở GDĐT
|
Các
ngày 22/6, 23/6 và 24/6/2017
|
16
|
Cập nhật vào phần mềm QLT báo cáo
nhanh tình hình coi thi từng buổi thi
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các
Hội đồng thi
|
Buổi
thi sáng chậm nhất 11 giờ 30, buổi thi chiều chậm nhất 16 giờ 30
|
17
|
Cập nhật vào phần mềm QLT báo cáo
tổng hợp số liệu và tình hình coi thi
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Các
Hội đồng thi
|
Chậm
nhất 11 giờ 30 ngày 25/6/2017
|
18
|
- Tổ chức chấm thi.
- Tổng kết công tác chấm thi.
- Gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ
GDĐT.
- Hoàn thành đối sánh kết quả
thi.
|
Các
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; Các Hội đồng thi
|
Cục
KTKĐCLGD, các sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 06/7/2017
|
19
|
Công bố kết quả thi
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT, Các đơn vị ĐKDT
|
Ngày
07/7/2017
|
20
|
Hoàn thành xét công nhận tốt
nghiệp THPT
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Chậm
nhất ngày 12/7/2017
|
21
|
Cập nhật vào phần mềm QLT và gửi
báo cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT sơ bộ về Bộ GDĐT; công bố kết
quả tốt nghiệp THPT.
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Chậm
nhất ngày 14/7/2017
|
22
|
Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời, trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh.
|
Hiệu
trưởng trường phổ thông
|
|
Chậm
nhất ngày 17/7/2017
|
23
|
In và gửi Giấy chứng nhận kết quả
thi cho thí sinh
|
Các
Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT, các đơn vị ĐKDT
|
Chậm
nhất ngày 17/7/2017
|
24
|
Thu nhận đơn phúc khảo và lập
danh sách phúc khảo kể từ ngày công bố kết quả thi.
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
|
Từ
ngày 08/7 đến hết ngày 17/7/2017
|
25
|
Các đơn vị ĐKDT chuyển dữ liệu
phúc khảo cho sở GDĐT
|
Các
đơn vị ĐKDT
|
Các
sở GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 17/7/2017
|
26
|
Sở GDĐT chuyển dữ liệu phúc khảo
cho Hội đồng thi
|
Các
sở GDĐT
|
Các
Hội đồng thi
|
Chậm
nhất ngày 18/7/2017
|
27
|
Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu
có)
|
Các
Hội đồng thi
|
Cục
KTKĐCLGD, các sở GDĐT, các trường ĐH, CĐ
|
Hoàn
thành chậm nhất ngày 24/7/2017
|
28
|
Hoàn thành việc xét công nhận tốt
nghiệp THPT sau phúc khảo
|
Các
sở GDĐT
|
Các
trường phổ thông
|
Chậm
nhất ngày 26/7/2017
|
29
|
Cập nhật vào phần mềm QLT và gửi
Báo cáo kết quả tốt nghiệp THPT chính thức và dữ liệu về Cục KTKĐCLGD
|
Các
sở GDĐT
|
Cục
KTKĐCLGD
|
Chậm
nhất ngày 29/7/2017
|
30
|
Gửi danh sách thí sinh được công
nhận tốt nghiệp THPT chính thức về Văn phòng Bộ GDĐT
|
Các
sở GDĐT
|
Văn
phòng Bộ GDĐT
|
Chậm
nhất ngày 30/7/2017
|
PHỤ LỤC II
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THI
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
I. Đăng ký dự thi
1. Các sở GDĐT quyết định
các nơi đăng ký dự thi (gọi là đơn vị ĐKDT) đảm bảo thuận tiện cho thí sinh;
mỗi đơn vị ĐKDT được sở GDĐT gán 01 mã số, mã số 000 là mã đơn vị ĐKDT tại sở
GDĐT, từ 001, 002,… là mã các trường THPT, trung tâm GDTX hoặc các cơ sở giáo
dục tương đương khác (gọi chung là trường phổ thông); sở GDĐT có thể lập thêm
các đơn vị ĐKDT cho thí sinh tự do, các điểm này sẽ lấy các mã 901, 902,... Các
đơn vị ĐKDT có mã 000, 901, 902,... chỉ thu nhận ĐKDT của thí sinh tự do ĐKDT
chỉ để xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Các đơn vị ĐKDT là các trường phổ thông thu hồ sơ
ĐKDT của thí sinh thuộc đơn vị mình và thu hồ sơ ĐKDT của thí sinh tự do khi
được sở GDĐT giao nhiệm vụ.
Mỗi sở GDĐT được gán 01 mã số (Phụ
lục VII) và cấp một tài khoản, mật khẩu để đăng nhập vào hệ thống phần mềm QLT.
Sau khi đăng nhập vào hệ thống, sở GDĐT nhập các thông tin theo quy định trong
phần mềm QLT; rà soát lại danh sách và thông tin có liên quan đến trường phổ
thông, các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi của sở GDĐT quản lý.
Sở GDĐT tạo tài khoản và mật khẩu
cho các đơn vị ĐKDT để đăng nhập vào phần mềm QLT.
2. Các sở GDĐT chỉ đạo các
trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng ĐKDT theo quy định tại Điều 12 của
Quy chế thi. Lưu ý một số điểm sau:
- Các trường phổ thông chịu trách
nhiệm hướng dẫn thí sinh điền vào Phiếu đăng ký dự thi THPT quốc gia và xét
tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2017 (gọi tắt là Phiếu ĐKDT) đầy đủ và đúng các thông
tin; rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để đảm bảo độ chính
xác của các thông tin thí sinh điền vào Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT, đặc biệt là thông tin về diện ưu tiên để được cộng điểm ưu tiên (nếu có);
xem xét và quyết định điều kiện dự thi của thí sinh. Lưu ý: tuyệt đối không
tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.
- Các sở GDĐT, các đơn vị ĐKDT
chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc
ĐKDT (ví dụ: nơi đón tiếp thí sinh đến đăng ký, máy ảnh, máy vi tính, Phiếu
ĐKDT, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, Túi hồ sơ,...); tổ chức kiểm
tra, kiểm tra chéo thông tin thí sinh ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT, đặc biệt lưu ý các thông tin về diện ưu tiên, điểm khuyến khích trong xét
công nhận tốt nghiệp THPT.
- Khi ĐKDT, thí sinh phải kê khai
đảm bảo chính xác các thông tin về mã tỉnh, mã trường phổ thông,... đúng quy
định; đồng thời nghiên cứu kỹ hướng dẫn thực hiện Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ
chính quy năm 2017 để ghi các thông tin vào mục đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ trong
Phiếu ĐKDT.
- Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh
được tự chọn để ĐKDT một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp,
Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức hoặc Tiếng Nhật. Thí sinh được đăng ký thi môn
Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học
viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ
- Các trường hợp được miễn thi bài
thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
+ Thành viên đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
+ Thí sinh có một trong các chứng
chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 20/6/2017:
TT
|
Môn
Ngoại
ngữ
|
Chứng
chỉ đạt yêu cầu tối thiểu
|
Đơn
vị cấp chứng chỉ
|
1
|
Tiếng
Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
|
Educational Testing Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
- British Council (BC)
- International Development
Program (IDP)
|
2
|
Tiếng
Nga
|
TORFL cấp độ 1 (Первый
сертификационный уровень - ТРКИ-1)
|
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga
tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng
Pháp
|
- TCF (300-400 điểm)
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên
cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
|
4
|
Tiếng
Trung
Quốc
|
HSK cấp độ 3
|
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại
Trung Quốc (Han Ban)
- Ủy ban Khảo thí trình độ Hán
ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese)
|
5
|
Tiếng
Đức
|
- Goethe-Zertifikat B1
- Deutsches Sprachdiplom (DSD)
B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại
nước ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng
Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản
(Japan Foundation)
|
- Thí sinh được sử dụng chứng chỉ
môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông để được miễn
thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2017.
- Xác định điểm bảo lưu của thí
sinh ĐKDT như sau:
+ Đối với thí sinh đã ĐKDT Kỳ thi
THPT quốc gia năm 2016 tại trường phổ thông: trường phổ thông căn cứ kết quả điểm
thi năm 2016 (nếu có) để xác định điểm bảo lưu cho thí sinh;
+ Đối với thí sinh tự do đến từ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) khác: Điểm bảo lưu do
cơ quan chủ quản của trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi Kỳ thi THPT quốc
gia năm 2016 xác nhận.
- Thí sinh tự do dự thi để xét công
nhận tốt nghiệp THPT được chọn địa điểm nộp hồ sơ ĐKDT tại một trong các đơn vị
ĐKDT do các sở GDĐT quy định nhưng phải dự thi tại Điểm thi mà các thí sinh
đang học THPT của đơn vị ĐKDT đó được dự thi theo quy định.
- Thí sinh tự do dự thi để xét công
nhận tốt nghiệp THPT học theo chương trình nào phải đăng ký dự thi theo quy
định của chương trình đó.
- Thí sinh tự do bị mất bản chính
học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2017 phải có xác nhận lại bản
sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông
nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
- Bản chứng thực của các hồ sơ liên
quan là bản photocopy được cơ quan công chứng xác nhận. UBND cấp xã xác nhận về
cư trú và việc không vi phạm pháp luật; cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận
các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo quy định tại Điều 36 của
Quy chế thi.
- Ảnh của thí sinh là ảnh màu cỡ
4x6 cm, kiểu Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Chứng
minh nhân dân), được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
- Khi nhập Phiếu ĐKDT, phải nhập cả
ảnh của thí sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp hoặc nhập từ file ảnh hoặc
chụp ảnh trực tiếp). Ảnh của thí sinh đưa vào hệ thống có độ phân giải là
400x600 pixels và phải được gắn đúng với thí sinh.
3. Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 01/4/2017 đến ngày 20/4/2017,
các đơn vị ĐKDT thực hiện: thu 02 Phiếu ĐKDT, bản photocopy 2 mặt Chứng minh
nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4x6 cm và một phong bì thư đã dán tem ghi
rõ họ tên địa chỉ nhận của thí sinh để trong Túi đựng hồ sơ theo mẫu của Bộ
GDĐT; nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm QLT. Sau khi đã nhập xong dữ liệu,
cán bộ máy tính in thông tin ĐKDT của thí sinh từ phần mềm QLT, giao cho giáo
viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác
nhận.
Sau ngày 20/4/2017, thí sinh không
được thay đổi Điểm thi và các thông tin về bài thi/môn thi đã đăng ký.
- Chậm nhất đến ngày 25/5/2017, các
đơn vị ĐKDT hoàn thành việc: thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT và
hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của thí sinh vào
phần mềm QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in thông tin đăng
ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh từ phần mềm QLT, giao cho giáo
viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác
nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ
ĐKDT.
- Đơn vị ĐKDT kiểm tra hồ sơ ĐKDT
và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí
sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không
đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau
đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên thí sinh, theo lớp
thí sinh đang học, theo thí sinh tự do.
- Phiếu ĐKDT số 1 lưu tại đơn vị
ĐKDT, Phiếu ĐKDT số 2 giao lại cho thí sinh.
- Chậm nhất ngày 25/5/2017, các đơn
vị ĐKDT hoàn chỉnh các công việc trên, bàn giao cho sở GDĐT: Danh sách ĐKDT,
túi hồ sơ ĐKDT gồm bản photocopy Chứng minh nhân dân, phong bì ghi địa chỉ và
ảnh của thí sinh (Phiếu ĐKDT số 1 dán bên ngoài túi hồ sơ sẽ được sở GDĐT lưu
giữ).
- Đơn vị ĐKDT chịu trách nhiệm bảo
quản Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét
công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp
thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận tốt nghiệp
THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
- Khi làm thủ tục dự thi, thí sinh
phải có Chứng minh nhân dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học
sinh có Chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong trường hợp không có
Chứng minh nhân dân thì phần mềm QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự
để quản lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ
thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT (lưu ý thí sinh đã đăng
ký sơ tuyển phải dùng Chứng minh nhân dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ
tuyển).
- Sau khi nộp Phiếu ĐKDT, thí sinh
sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm QLT
qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn. Tài khoản này
được thí sinh dùng để đăng nhập vào phần mềm QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết
quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Để bảo mật thông
tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu.
Thí sinh cần phải bảo mật tài khoản và mật khẩu của mình.
Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản
và mật khẩu thì có thể liên hệ với đơn vị ĐKDT để xin cấp lại.
Tùy từng thời điểm, khi đăng nhập
vào phần mềm QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT
(phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/4/2017); thông tin xét công nhận tốt
nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 25/5/2017); Giấy báo dự
thi; Địa điểm thi; Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả xét tuyển
sinh ĐH, CĐ.
4. Các sở GDĐT có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt các
công việc như: hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, hồ sơ xét công nhận tốt
nghiệp THPT, cập nhật dữ liệu vào phần mềm QLT.
Chậm nhất ngày 28/5/2017, các sở
GDĐT hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu (nếu có)
đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh vào phần mềm QLT và báo cáo
Bộ GDĐT theo mẫu quy định trong phần mềm QLT.
II. Tổ chức Hội đồng thi
1. Thành lập Hội đồng thi
Giám đốc sở GDĐT ban hành quyết
định thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồm lãnh đạo các
Ban) để thực hiện các công việc của Kỳ thi; quyết định số Điểm thi và số lượng
thành viên Hội đồng thi; phân công cán bộ do các trường ĐH, CĐ phối hợp cử tham
gia các khâu tổ chức thi.
CBCT không được coi thi tại Điểm
thi có học sinh lớp 12 năm học 2016-2017 của trường mình dự thi.
Trước ngày 27/5/2017, các trường
ĐH, CĐ được giao nhiệm vụ phối hợp gửi danh sách cán bộ, giảng viên của trường
tham gia các khâu tổ chức thi cho đơn vị chủ trì cụm thi (riêng danh sách lãnh
đạo trường và cán bộ tham gia Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng thi và lãnh
đạo các Ban của Hội đồng thi gửi trước ngày 10/5/2017).
Cục Nhà trường có thể tổ chức cho
các thí sinh dự thi tại cụm thi do sở GDĐT chủ trì hoặc tổ chức 01 cụm thi do
Cục Nhà trường chủ trì.
Lưu ý: Điểm thi của cụm thi có thể
đặt tại trường hoặc liên trường phổ thông của tỉnh.
2. Mỗi cụm thi (Hội đồng
thi) được Bộ GDĐT gán 01 mã số (Phụ lục VII) và cấp một tài khoản, mật khẩu để
đăng nhập vào hệ thống QLT. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, Hội đồng thi nhập
các thông tin theo quy định tại phần mềm QLT. Mỗi Hội đồng thi có thể có nhiều Điểm
thi. Mỗi Điểm thi được Hội đồng thi gán 01 mã số từ 01 đến hết và được nhập vào
phần mềm QLT.
3. Hội đồng thi căn cứ khung
thời gian cho các công việc chính dưới đây, xây dựng kế hoạch chi tiết để thực
hiện, đảm bảo sự hợp lý trong phân công nhiệm vụ và tính chính xác của hệ thống
cơ sở dữ liệu:
a) Trước ngày 25/5/2017,
hoàn thành các công việc sau:
- Lập danh sách tất cả thí sinh dự
thi tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gán số báo danh;
- Lập danh sách thí sinh theo thứ
tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi thành phần của
bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xếp phòng thi.
Mỗi thí sinh có một số báo danh duy
nhất. Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02 chữ số và 06 chữ
số tiếp theo được gán tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí sinh của Hội
đồng thi, đảm bảo không có thí sinh trùng số báo danh.
- In từ phần mềm QLT: Danh sách thí
sinh theo Hội đồng thi; Danh sách thí sinh trong phòng thi theo từng bài thi,
môn thi thành phần; Danh sách ảnh của thí sinh (in bằng máy in màu); Phiếu thu
bài thi.
- Hoàn thành Giấy báo dự thi theo
quy định trong phần mềm QLT để các đơn vị ĐKDT in Giấy báo dự thi, ký tên, đóng
dấu và trả cho thí sinh xong trước ngày 07/6/2017.
b) Trước ngày 16/6/2017,
hoàn thành các công việc sau:
- In Thẻ dự thi, ký tên, đóng dấu
(in bằng máy in màu, nếu máy in đen trắng phải dán ảnh thí sinh vào Thẻ dự thi
và đóng dấu giáp lai).
- In Danh sách nhận Thẻ dự thi theo
mẫu quy định trong phần mềm QLT.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho Hội
đồng thi: phòng thi, phòng làm việc của Hội đồng thi, các văn bản, mẫu biểu,
văn phòng phẩm, máy vi tính kết nối internet,…
c) Chậm nhất ngày 16/6/2017:
bàn giao cho các Điểm thi Danh sách thí sinh theo Điểm thi; Danh sách thí sinh
trong phòng thi; Danh sách ảnh của thí sinh; Thẻ dự thi của thí sinh; Phiếu thu
bài thi; Văn phòng Điểm thi, các phòng thi; các văn bản, mẫu biểu, văn phòng
phẩm,…
d) Trước ngày 01/7/2017: gửi
về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả quét bài thi gốc (trắc nghiệm) đợt 1.
đ) Trước ngày 04/7/2017: gửi
về Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 2 sau khi chấm chính thức.
e) Chậm nhất ngày 06/7/2017:
gửi về Bộ GDĐT đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu điểm bài thi (được xuất từ phần mềm
QLT phải giữ nguyên cấu trúc).
g) Chậm nhất ngày 24/7/2017: gửi về
Bộ GDĐT đĩa CD kết quả chấm thi trắc nghiệm đợt 3 sau khi chấm phúc khảo./.
PHỤ LỤC III
IN SAO ĐỀ THI
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Các Hội đồng thi có trách
nhiệm in sao đề thi của Kỳ thi cho tất cả các Điểm thi thuộc phạm vi quản lý
hoặc có thể liên hệ với Hội đồng thi khác để ký hợp đồng in sao đề thi.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cụm thi:
a) Thành lập Ban In sao đề
thi theo Điều 18 của Quy chế thi.
b) Chịu trách nhiệm toàn bộ
về:
- Tiếp nhận bì đề thi gốc còn
nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;
- Quy định thời gian in sao đề thi,
số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Trưởng
Ban In sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong và chuyển giao
cho Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi để tổ chức chuyển đề thi đến các Điểm
thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;
- Đảm bảo cho khu vực in sao đề thi
phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt
trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa
cháy.
3. Thực hiện nghiêm túc yêu
cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc trong khu vực in sao đề
thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép:
a) Vòng 1 - Vòng in sao đề
thi: chỉ gồm các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu
vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu
in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm phong;
các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc. Hằng
ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào
qua vòng 2.
b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ
trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn
thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên
ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng
1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống
từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa,
đồ ăn, đồ uống,…).
c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ
ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ
và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; đảm bảo tối thiểu 2 người
trực và phải trực 24/24 giờ.
Người không có trách nhiệm, tuyệt
đối không được vào khu vực in sao đề thi.
Trong khu vực in sao đề thi, không
được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01
điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán bộ công an
kiểm soát 24/24 giờ. Mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải ghi biên
bản hoặc ghi âm.
4. Ban In sao đề thi thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế thi; đồng thời,
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tiếp nhận, bảo quản đề
thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Chủ tịch Hội đồng thi chuyển đến,
chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi.
b) Trước khi in sao đề thi,
Trưởng Ban In sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị phục
vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối thiểu
90 - 130 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 400/600 dpi,..), máy sắp xếp tài
liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm bảo các
máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet.
Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư
trong khu vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu
vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.
c) Trong quá trình in sao
- Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ
bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát
hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay
với Chủ tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;
- Kiểm soát chính xác số lượng thí
sinh của từng phòng thi, Điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên
Điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi, giờ phát đề thi vào từng phong
bì chứa đề thi, quy định tại khoản 4 Điều 16 của Quy chế thi trước khi đóng gói
đề thi;
- In sao đề thi các môn theo số
lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối của Điểm thi, phòng thi ghép các môn
Ngoại ngữ có số thí sinh khác 24.
- Đối với bài thi tổ hợp, việc in
sao, đóng gói thực hiện như sau:
+ In sao niêm phong theo từng môn
thi thành phần (đề thi được xếp trong từng bì đề thi theo thứ tự tăng dần của
mã đề thi);
+ Các túi đề thi của môn thi thành
phần được đóng gói vào 01 bì chung, ngoài bì ghi rõ: tên môn thi thành phần của
bài thi KHTN hoặc KHXH, ngày thi, phòng thi và Điểm thi.
- Trong quá trình in sao phải kiểm
tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo
quản theo chế độ mật.
- Đóng gói đúng số lượng đề thi,
đúng môn thi ghi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng Điểm thi,
từng phòng thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự phòng
(đủ các mã đối với đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn,
từng bài thi, Trưởng Ban In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in
thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
- Riêng đề thi của mỗi bài thi trắc
nghiệm: in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao
đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp
và chất lượng bản sao.
d) Phải có biện pháp cụ thể
để phân biệt túi đề thi của các môn thi, bài thi khác nhau, ví dụ: túi đề thi
của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có màu
khác nhau.
đ) Ban In sao đề thi chuyển
giao các bì đề thi đã niêm phong cho Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi.
Tuỳ theo điều kiện thực tế của địa
phương, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án và thời gian giao đề thi cho
các Điểm thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.
e) Khi cần thiết, Bộ GDĐT
quyết định và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng đề thi dự bị của Kỳ thi./.
PHỤ LỤC IV
COI THI
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Thực hiện theo quy định
tại Chương V của Quy chế thi; trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:
a) Trước mỗi buổi thi:
- Trưởng Điểm thi đảm bảo các
phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm
nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi. Khi cần thông
tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Trưởng Điểm thi để xử lý.
- Trưởng Điểm thi quy định cách
đánh số báo danh trong phòng thi; tổ chức cho cán bộ coi thi, cán bộ giám sát
phòng thi bắt thăm phân công coi thi, giám sát phòng thi; đảm bảo trong mỗi
phòng thi có 01 cán bộ coi thi (CBCT) là cán bộ, giảng viên của trường ĐH, CĐ
và 01 CBCT là giáo viên của trường phổ thông.
b) Trưởng Ban Coi thi quyết
định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho CBCT.
c) Khi gọi thí sinh vào
phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi theo quy
định tại Điều 14 của Quy chế thi. Thí sinh được mang vào phòng thi máy tính cầm
tay được quy định trong văn bản của Bộ GDĐT.
Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi
tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của
thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy
định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để
thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều
14 của Quy chế thi. Sau đó CBCT thứ nhất đi nhận đề thi; CBCT thứ hai ở lại
phòng thi và ký tên vào giấy thi, giấy nháp với số lượng vừa đủ và phát cho thí
sinh.
d) Mỗi phòng thi phải được
trang bị 01 chiếc kéo dành cho CBCT để cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi đề thi
và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong Lịch thi, CBCT phải cho toàn thể
thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi, sự
phù hợp môn thi với lịch thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh
trong phòng thi.
đ) Ngay sau khi phát đề cho
thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị
thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho CBCT để kịp thời xử lý;
nếu không phát hiện hoặc để quá 10 phút sau khi phát đề mới báo cáo thì thí
sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi,
CBCT phải báo cáo cho Trưởng Điểm thi để báo cáo Trưởng Ban Coi thi ngay sau
khi phát hiện (qua cán bộ giám sát thi).
e) Quy trình coi thi trắc
nghiệm thực hiện theo Điều 21, Điều 22 của Quy chế thi với một số lưu ý:
- Thí sinh là học sinh lớp 12 năm
học 2016-2017 ĐKDT bài thi tổ hợp nào thì phải thi tất cả các môn thi thành
phần của bài thi tổ hợp đó.
- Thí sinh làm bài các môn thi thành
phần của bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng một phiếu TLTN. Hết thời gian
làm bài của môn thi thành phần cuối cùng của bài thi tổ hợp, CBCT mới thu Phiếu
TLTN.
- Việc phát Phiếu TLTN và hướng dẫn
thí sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN của bài thi tổ hợp được
thực hiện tương tự như phát Phiếu TLTN của các bài thi trắc nghiệm khác. Lưu ý:
Các môn thi thành phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một mã đề thi; thí sinh
ghi mã đề thi này trên Phiếu TLTN để theo dõi;
- Đề thi trắc nghiệm được phát theo
hàng ngang, lần lượt từ trái qua phải, từ trên xuống dưới;
- Trong túi đựng đề thi của mỗi bài
thi tổ hợp có chứa bì đựng đề thi của từng môn thi thành phần tương ứng. CBCT
chỉ được cắt bì đề thi và phát đề thi của môn thi thành phần cho thí sinh đúng
thời điểm ghi trên Lịch thi;
- Thí sinh phải nộp lại đề thi,
giấy nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành phần, không phải nộp lại đề
thi, giấy nháp đối với môn thi Sinh học và Giáo dục công dân của bài thi tổ
hợp; không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với các bài thi độc lập Toán, Ngữ
văn, Ngoại ngữ.
g) Sau khi tính giờ làm bài
15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong và đề môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp đã thu của thí sinh (nếu có) cho người được Trưởng Điểm thi
phân công.
h) Khi thu bài, CBCT trong
phòng thi xếp các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh, yêu cầu thí
sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký xác nhận; đảm bảo
không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
i) Thí sinh GDTX thi bài thi
KHXH, thí sinh tự do, được xếp phòng thi riêng ở một hoặc một số Điểm thi do
Giám đốc sở GDĐT quyết định. Việc tổ chức coi thi như sau:
- Thí sinh thi cả 3 môn thi thành
phần của bài thi tổ hợp: Tổ chức coi thi như đối với các đối tượng khác được
quy định tại điểm e khoản này.
- Thí sinh thi 2 môn thi thành phần
liên tiếp (bao gồm cả thí sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT và thí sinh có mặt
tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 15 phút để làm công tác chuẩn bị.
Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất của mình, thí sinh
phải dừng bút, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh, sau đó CBCT phát đề
thi môn thi thành phần tiếp theo và giấy nháp mới đúng Lịch thi. Khi hết
giờ làm bài môn thi thành phần thứ 2, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh
(trừ môn thi Sinh học và Giáo dục công dân) và cho thí sinh ra về dưới sự hướng
dẫn của cán bộ giám sát.
- Thí sinh thi 2 môn thi thành phần
không liên tiếp: CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít
nhất 15 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi
thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng bút, nộp đề thi, giấy nháp cho CBCT.
Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, úp Phiếu TLTN xuống mặt bàn và
bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.
Trường hợp đặc biệt, thí sinh ra ngoài phòng thi phải được phép của CBCT, thí
sinh này phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT; thí sinh ra ngoài phòng thi
dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát.
- Thí sinh chỉ thi 1 môn thi thành
phần: CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 15
phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài, CBCT thu Phiếu
TLTN, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học và Giáo
dục công dân) và cho thí sinh ra về dưới sự hướng dẫn của cán bộ giám sát.
2. Giao nộp bài thi
a) Thời gian giao nộp bài
thi: hoàn thành ngay sau buổi thi cuối cùng của Kỳ thi; thời gian và địa điểm
cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quy định.
b) Trưởng Ban Coi thi giao
nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc giao nộp trực tiếp
cho Trưởng Ban Chấm thi theo quy định của Chủ tịch Hội đồng thi./.
PHỤ LỤC V
CHẤM THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Chấm thi
a) Ban Chấm thi đảm bảo đúng
thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại Chương VI của Quy chế
thi.
b) Các bài thi vi phạm Quy
chế thi được xử lý theo quy định tại Điều 49 của Quy chế thi. Riêng bài thi tổ
hợp cần lưu ý chỉ trừ điểm của môn thành phần nào mà thí sinh vi phạm kỷ luật
(mức độ khiển trách trừ 25% điểm, mức độ cảnh cáo trừ 50% điểm), không trừ điểm
môn thành phần mà thí sinh không vi phạm kỷ luật.
c) Chấm bài thi trắc nghiệm
- Các Phiếu TLTN (bài làm của thí
sinh) đều được chấm bằng máy.
- Quy trình quét bài trắc nghiệm,
xử lý, chấm thi và báo cáo: theo hướng dẫn chi tiết của Cục KTKĐCLGD về quét,
xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm.
- Bộ phận giám sát chấm bài trắc
nghiệm gồm: cán bộ giám sát của đơn vị chủ trì cụm thi, đơn vị phối hợp tổ chức
thi (nếu có) và công an thực hiện giám sát trực tiếp, liên tục các hoạt động
của Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm.
- Quét Phiếu TLTN: việc quét Phiếu
TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm
phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý
Phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và
không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì.
Sau khi quét, tất cả Phiếu TLTN và Phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ
và bảo mật tại đơn vị.
Các tệp kết quả quét bài thi gốc
(kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa chữa, chưa chấm thi) được xuất từ
phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT, được ghi vào
02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD1), dán niêm phong, có chữ ký của bộ phận
giám sát; một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển
phát nhanh về Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD), chậm nhất ngày 01/7/2017.
- Xử lý bài thi và chấm thi:
+ Điểm của bài thi tổ hợp là trung
bình cộng điểm của các môn thi thành phần, quy về thang điểm 10, làm tròn đến 2
chữ số thập phân. Điểm của các bài thi độc lập và điểm của từng môn thi thành
phần trong bài thi tổ hợp được quy về thang điểm 10, làm tròn đến 2 chữ số thập
phân.
+ Sau khi niêm phong đĩa CD1 lưu
các tệp kết quả quét bài thi gốc, các đơn vị mới được phép mở niêm phong các
tệp dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi đến. Tổ xử lý bài trắc
nghiệm tiến hành việc xử lý bài thi và chấm thi chính thức.
Các tệp: (a) Biên bản sửa lỗi kỹ
thuật các Phiếu TLTN; (b) Kết quả chấm thi chính thức của các bài thi trắc
nghiệm; (c) Kết quả quét bài thi gốc được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là
đĩa CD2), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát; một đĩa giao cho
Chủ tịch Hội đồng thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
+ Trước ngày 04/7/2017, các đơn vị
gửi chuyển phát nhanh đĩa CD2 về Cục KTKĐCLGD.
d) Chấm bài thi tự luận.
- Phải bố trí đủ CBChT để chấm đúng
tiến độ đề ra.
- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận
kỹ về đáp án, biểu điểm và thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo
quy định của Quy chế thi;
- Bố trí CBChT chấm lần thứ nhất và
lần thứ hai ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.
- Mỗi bài thi tự luận được 2 CBChT
chấm độc lập. CBChT lần thứ nhất chấm trên Phiếu chấm cá nhân (gửi kèm Hướng
dẫn chấm thi của môn thi tự luận). CBChT lần thứ hai chấm trên bài thi và ghi điểm
vào Phiếu ghi điểm (Phụ lục X).
- Trưởng môn chấm thi phải thực
hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các CBChT trong
tổ chấm thi. Trước khi giao bài đã chấm xong 2 vòng độc lập cho 2 CBChT thống
nhất điểm, phải đối chiếu điểm bài thi trên Phiếu ghi điểm của CBChT lần thứ
hai với điểm trên Phiếu chấm cá nhân của CBChT lần thứ nhất, phát hiện những
trường hợp chênh lệch từ 0,5 điểm trở lên để theo dõi, xác định nguyên nhân và
kết quả xử lý thống nhất của 2 CBChT nhằm phòng ngừa các sai sót, vi phạm Quy
chế thi. Đồng thời, quán triệt CBChT không được sửa chữa điểm trên Phiếu chấm,
Phiếu ghi điểm và trên bài thi trong quá trình thống nhất điểm.
- Xử lý nghiêm đối với những bài
làm vi phạm Quy chế thi hoặc cán bộ không thực hiện đúng Quy chế thi; khắc phục
những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả
chấm không phản ánh đúng thực chất.
- Để kiểm tra độ chính xác của việc
quản lý chấm thi bằng máy tính, tránh xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và
vào điểm thi, Ban Chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài
thi tự luận.
Lưu ý: Đối với những bài thi phải lấy
điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, thì điểm trung bình
cộng phải được quy về thang điểm 10, làm tròn đến hai chữ số thập phân.
2. Chấm kiểm tra bài thi tự luận
Mục đích của chấm kiểm tra là giúp
Trưởng Ban Chấm thi phát hiện nhanh, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong
quá trình chấm thi. Vì vậy:
a) Phải bố trí đủ CBChT tự
luận để thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của mỗi môn thi,
theo tiến độ chấm của Ban Chấm thi đúng với quy định tại Điều 25 của Quy chế
thi;
b) Tổ chức cho các thành
viên của Tổ Chấm kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các
tổ chấm thi;
c) Lãnh đạo Ban Chấm thi lựa
chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn ra những bài
có nghi vấn (được 2 CBChT cho điểm khác nhau nhiều trước khi thống nhất điểm,...)
và giao cho Tổ Chấm kiểm tra để chấm kiểm tra;
Lưu ý: Cán bộ chấm kiểm tra chỉ ghi
điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của thí sinh;
d) Cuối mỗi buổi chấm thi
hoặc khi cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra,
kiến nghị đề xuất với Trưởng Ban Chấm thi về những vấn đề cần điều chỉnh (nếu
có) đối với các tổ chấm thi, đối với CBChT;
đ) Các thành viên của Tổ
Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi có liên quan theo chỉ
đạo của Trưởng Ban Chấm thi.
3. Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả thi, các
đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương VII của Quy chế thi;
lưu ý những điểm dưới đây:
a) Đơn vị ĐKDT tiếp nhận đơn
xin phúc khảo của thí sinh, cập nhật vào phần mềm QLT, gửi Danh sách đề nghị
phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự luận cho sở GDĐT.
b) Sở GDĐT tập hợp Danh sách
đề nghị phúc khảo và gửi Danh sách đề nghị phúc khảo đến các Hội đồng thi.
c) Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cụm thi thành lập Ban Phúc khảo để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
29 và Điều 30 của Quy chế thi.
d) Phúc khảo bài thi trắc
nghiệm
Chấm lại bài thi trắc nghiệm được
đề nghị phúc khảo theo các bước sau:
- Khi có mặt đầy đủ thành viên của
Tổ Chấm phúc khảo, bộ phận giám sát, Tổ Chấm phúc khảo tiến hành mở niêm phong
và rút bài phúc khảo.
- Bộ phận giám sát và thành viên Tổ
Chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên Phiếu TLTN với kết quả tệp
đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có những sai lệch, phải in
Phiếu chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ sơ. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch.
- Bài thi sau khi đối chiếu xong
phải được niêm phong lại; bộ phận giám sát và thành viên Tổ Chấm phúc khảo cùng
ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ
Chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành viên và bộ
phận giám sát.
Lưu ý: khi điểm chấm lại chênh lệch
so với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi.
Chậm nhất ngày 24/7/2017 (sau khi
chấm phúc khảo xong), các tệp: (a) Biên bản sửa lỗi kỹ thuật các Phiếu TLTN sau
phúc khảo; (b) Kết quả chấm thi chính thức của tất cả các bài thi trắc nghiệm
được Hội đồng thi ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD3), dán niêm
phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát; một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng
thi lưu giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
đ) Phúc khảo bài thi tự
luận
Tổ chức chấm lại bài thi theo hướng
dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 CBChT chấm độc lập trên một bài thi.
e) Niêm phong riêng các bài
thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao
cho sở GDĐT lưu trữ.
g) Thực hiện việc cập nhật điểm
của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm QLT và báo cáo kết quả sau
phúc khảo theo quy định tại Điều 30 của Quy chế thi, công bố kết quả sau phúc
khảo và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi của các thí sinh có thay đổi điểm sau
phúc khảo cho các sở GDĐT có thí sinh xin phúc khảo.
h) Lập hồ sơ phúc khảo, bao
gồm: Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản của Ban Phúc khảo, các
biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay
đổi điểm bài thi./.
PHỤ LỤC VI
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Thực hiện đúng quy định
tại Chương VIII của Quy chế thi.
Lưu ý:
- Thí sinh là người học trong các
trung tâm GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức
tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 12 và Điều 34
của Quy chế thi thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm;
- Việc bảo lưu điểm thi quy định
tại Điều 35 của Quy chế thi áp dụng với thí sinh đã dự thi để xét công nhận tốt
nghiệp THPT trong Kỳ thi THPT quốc gia năm 2016;
- Đối với các thí sinh đủ điều kiện
dự thi nhưng không có điểm trung bình học tập thì chỉ dùng điểm thi của các bài
thi theo quy định để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT;
- Nếu thí sinh có nhiều Giấy chứng
nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Quy chế thi thì chỉ được cộng điểm
khuyến khích đối với 1 Giấy chứng nhận có kết quả cao nhất;
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao
gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản 2 Điều 36 của Quy
chế thi là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT. Điểm khuyến khích này
được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để tính điểm xét
tốt nghiệp;
- Thí sinh đoạt giải ba cấp tỉnh
hoặc Huy chương Đồng trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học,
Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc
thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các
ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT được cộng 1,0 điểm.
- Về các tiêu chuẩn ưu tiên theo
vùng miền quy định tại khoản 1 Điều 36 của Quy chế thi:
+ Danh mục các xã, phường, thị trấn
thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,... do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.
+ Danh mục các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ; thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc
vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc.
2. Giám đốc sở GDĐT chịu
trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp THPT cho thí sinh thuộc
đơn vị mình theo đúng Quy chế thi.
3. Trước khi công bố chính
thức danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về Bộ GDĐT./.
PHỤ LỤC VII
MÃ SỐ CỤM THI (HỘI ĐỒNG THI)
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
Mã
sở
|
Tên
sở
|
Mã
cụm (Hội đồng) thi
|
Tên
Hội đồng thi
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
23
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
23
|
Sở GDĐT Hoà Bình
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hoá
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hoà
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
60
|
Sở GDĐT Bạc Liêu
|
60
|
Sở GDĐT Bạc Liêu
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
|
PHỤ LỤC VIII
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM DỰ KỲ THI THPT QUỐC GIA
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ THI THPT QUỐC GIA VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG
“Cao
đẳng” dùng trong hướng dẫn này được hiểu là “Cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo
viên”
Mục SỞ GDĐT…MÃ SỞ: Thí sinh
đăng ký tại đơn vị đăng ký dự thi thuộc sở nào thì ghi tên sở đó vào vị trí
trống, sau đó điền 2 chữ số biểu thị mã sở vào 2 ô trống tiếp theo, mã sở GDĐT
do Bộ GDĐT quy định.
Mục Số phiếu: Nơi tiếp nhận
đăng ký dự thi ghi, thí sinh không ghi mục này.
Mục 1, 2: Ghi theo hướng dẫn
trên Phiếu đăng ký dự thi THPT quốc gia và xét tuyển sinh vào đại học, cao đẳng
(sau đây gọi tắt là Phiếu ĐKDT).
Mục 3: a) Nơi sinh của thí
sinh chỉ cần ghi rõ tên tỉnh hoặc thành phố, nếu sinh ở nước ngoài thí sinh chỉ
cần ghi rõ tên quốc gia (theo tiếng Việt). b) Dân tộc ghi đúng theo giấy
khai sinh.
Mục 4: Đối với Chứng minh
nhân dân mẫu cũ, ghi 9 chữ số vào 9 ô cuối bên phải, ba ô đầu để trống; đối với
Chứng minh nhân dân mẫu mới hoặc Thẻ căn cước công dân, ghi đủ 12 chữ số vào
các ô tương ứng.
Mục 5: Mã tỉnh (thành phố),
mã huyện (quận) và mã xã (phường) chỉ đối với các xã (phường) thuộc diện đặc
biệt khó khăn sẽ do Bộ GDĐT quy định. Thí sinh cần tra cứu tại nơi đăng ký
dự thi để ghi đúng mã tỉnh (thành phố), mã huyện (quận), mã xã (phường) nơi
thí sinh có hộ khẩu thường trú hiện tại vào các ô tương ứng ở bên phải. Thí
sinh không có hộ khẩu thường trú tại xã đặc biệt khó khăn thì bỏ trống ô mã xã.
Sau khi điền đủ các mã đơn vị hành chính, thí sinh ghi rõ tên tỉnh (thành phố),
huyện (quận), xã (phường) vào dòng trống. Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên
đối tượng hoặc khu vực có liên quan đến hộ khẩu thường trú, đề nghị phải khẳng
định thời gian có hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại khu vực 1 hoặc trên 18
tháng ở xã đặc biệt khó khăn trong thời gian học THPT bằng cách đánh dấu vào ô
tương ứng.
Mục 6: Ghi tên trường và địa
chỉ đến huyện (quận), tỉnh (thành phố) của trường vào dòng kẻ chấm. Ghi mã tỉnh
nơi trường đóng vào 2 ô đầu, ghi mã trường vào 3 ô tiếp theo (mã trường ghi
theo quy định của Sở GDĐT, nếu mã trường có 1 chữ số thì 2 ô đầu tiên ghi số 0,
nếu mã trường có 2 chữ số thì ô đầu tiên ghi số 0). Đối với thí sinh là công
an, quân nhân được cử tham gia dự thi để xét tuyển ĐH, CĐ thì ghi mã tỉnh tương
ứng với tỉnh nơi đóng quân và mã trường THPT là 900. Đối với thí sinh có thời
gian học ở nước ngoài thì những năm học ở nước ngoài ghi mã tỉnh tương ứng với
tỉnh theo hộ khẩu thường trú tại Việt Nam và mã trường THPT là 800. Mục tên
lớp: ghi rõ tên lớp 12 nơi học sinh đang học (ví dụ 12A1, 12A2,...), đối với
học sinh là thí sinh tự do ghi “TDO”.
Mục 7: Ghi rõ điện thoại,
email (nếu có). Đối với thí sinh có yêu cầu điều chỉnh đăng ký xét tuyển tuyển
sinh trực tuyến, cần đăng ký số điện thoại di động cá nhân (của mình) để được
cấp mật khẩu sử dụng một lần (OTP) qua tin nhắn đảm bảo cho sự bảo mật khi đăng
ký xét tuyển trực tuyến.
Mục 8: Thí sinh phải ghi rõ
họ tên người liên hệ, địa chỉ chi tiết: xóm (số nhà), thôn (đường phố, ngõ
ngách), xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố). Địa chỉ này đồng thời là
địa chỉ nhận Giấy báo trúng tuyển nếu thí sinh trúng tuyển.
Mục 9: Thí sinh có nguyện
vọng lấy kết quả dự thi để xét tuyển sinh đại học, cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo
viên thì đánh dấu (X) vào ô bên cạnh
Mục 10: Thí sinh bắt buộc
phải đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để biểu thị rõ thí sinh học theo chương
trình THPT hay chương trình GDTX.
Mục 11: Đối với thí sinh tự
do, đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để phân biệt rõ là thí sinh tự do chưa tốt
nghiệp THPT hay đã tốt nghiệp THPT (tính đến thời điểm dự thi).
Mục 12: Thí sinh đăng ký dự
thi tại cụm thi nào thì ghi tên cụm thi và mã cụm thi do Bộ GDĐT quy định vào
vị trí tương ứng.
Mục 13: Học sinh đang học
lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp ĐKDT tại trường đó. Các đối tượng khác nộp
ĐKDT tại các địa điểm do Sở GDĐT quy định. Mã đơn vị ĐKDT ghi theo hướng dẫn
của nơi nhận ĐKDT.
Mục 14: Đối với thí sinh
hiện đang là học sinh lớp 12 (chưa tốt nghiệp THPT) phải đăng ký bài thi tại điểm
a, thí sinh không được phép chọn các môn thi thành phần ở điểm b. Đối với thí
sinh tự do, tùy theo mục đích dự thi, tùy theo việc lựa chọn tổ hợp môn xét
tuyển đại học, cao đẳng có thể chọn cả bài thi (tại điểm a) hoặc chỉ chọn một
số môn thành phần (tại điểm b) cho phù hợp. Trường hợp thí sinh tự do chưa tốt
nghiệp THPT có những môn thi (để xét công nhận tốt nghiệp) năm trước đủ điều
kiện bảo lưu, nếu muốn bảo lưu bài thi/môn thi thành phần nào thì phải ghi điểm
bài thi/môn thi đó ở Mục 15, tuy nhiên thí sinh vẫn có thể chọn thi bài thi/môn
thi thành phần (đã xin bảo lưu) để lấy kết quả xét tuyển sinh đại học, cao
đẳng. Đối với thí sinh học theo chương trình GDTX có thể chọn môn thi ngoại ngữ
nếu có nguyện vọng sử dụng môn ngoại ngữ trong tổ hợp môn xét tuyển sinh đại
học, cao đẳng.
Cách chọn bài thi/môn thi thành
phần: Thí sinh đăng ký dự thi bài thi/môn thi thành phần nào thì đánh dấu
(X) vào ô bài thi/môn thi thành phần tương ứng, riêng đối với bài thi Ngoại ngữ
thí sinh điền mã số tương ứng với ngôn ngữ cụ thể như sau: N1 – Tiếng
Anh; N2 – Tiếng Nga; N3 – Tiếng Pháp; N4 – Tiếng Trung
Quốc; N5 – Tiếng Đức; N6 – Tiếng Nhật.
Mục 15: Đối với thí sinh xin
miễn thi ngoại ngữ, cần ghi rõ loại chứng chỉ đủ điều kiện miễn thi hoặc ghi rõ
là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo quy
định của Bộ GDĐT.
Mục 16: Thí sinh đã dự thi
THPT năm trước, nếu có những môn thi đủ điều kiện bảo lưu theo quy định, thí
sinh muốn bảo lưu môn nào thì ghi điểm môn đó vào ô tương ứng. Đối với những
môn được bảo lưu, thí sinh vẫn có thể đăng ký dự thi (bài thi hoặc môn thi
thành phần) ở Mục 13 nếu có nguyện vọng sử dụng kết quả thi xét tuyển
sinh đại học, cao đẳng.
Mục 17: Thí sinh tự xác định
đối tượng ưu tiên, ghi đúng ký hiệu các đối tượng ưu tiên theo quy định tại Quy
chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên hệ chính quy hoặc văn bản hướng dẫn Nếu khai thiếu trung thực sẽ bị
xử lý theo các quy định hiện hành. Thí sinh thuộc diện ưu tiên phải nộp đủ giấy
tờ minh chứng hợp pháp cho trường khi đến nhập học.
Mục 18: Đối với thí sinh dự
thi có mục đích xét tuyển ĐH, CĐ cần ghi mã khu vực vào ô trống như sau: Khu
vực 1 (KV1) điền chữ số 1, Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) điền 2NT, Khu vực 2
(KV2) điền chữ số 2, Khu vực 3 (KV3) điền chữ số 3. Trong 3 năm học THPT hoặc
tương đương, học ở đâu lâu hơn hưởng ưu tiên khu vực ở đó. Nếu mỗi năm học một
trường có mức ưu tiên khu vực khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này,
nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp THPT ở đâu hưởng ưu tiên khu vực
tại đó. Đối với thí sinh được ưu tiên theo hộ khẩu thường trú, căn cứ vào quy
định của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm
ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy và hướng dẫn của Bộ GDĐT để ghi cho đúng
khu vực ưu tiên được hưởng. Phần mềm đăng ký dự thi sẽ tự động xác định mức
hưởng ưu tiên khu vực theo Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh
cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy khi thí sinh khai đầy đủ Mục
5 và Mục 6; nếu thấy khác với thông tin khai trên phiếu ĐKDT, thí sinh cần kiểm
tra lại thông tin đã khai tại các mục này.
Mục 19: Ghi theo hướng dẫn
trên phiếu ĐKDT.
Mục 20: Đối với thí sinh thi
với mục đích lấy kết quả để xét học liên thông lên cao đẳng, đại học cần đánh
dấu (X) vào ô đã tốt nghiệp ở bậc học nào tương ứng: Đã tốt nghiệp trung cấp
(TC) hoặc Đã tốt nghiệp cao đẳng (CĐ).
Mục 21: Mục này dành cho thí
sinh có nguyện vọng xét tuyển sinh đại học; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào
tạo giáo viên. Để ghi thông tin ở mục này, thí sinh cần tìm hiểu kỹ thông tin
tuyển sinh của trường có nguyện vọng học được đăng tải trên Cổng thông tin
tuyển sinh của Bộ GDĐT và trang thông tin của các trường để có thông tin đăng
ký chính xác về mã trường, mã ngành/nhóm ngành, tên ngành/nhóm ngành, tổ hợp
môn xét tuyển. Thí sinh đăng ký nguyện vọng nào không đúng với quy định của các
trường thì nguyện vọng đó sẽ không được nhập vào hệ thống phần mềm để trường
xét tuyển.
Lưu ý:
- Thí sinh phải ghi đầy đủ,
rõ ràng, sạch sẽ vào các mục theo yêu cầu và không sửa chữa, tẩy xoá.
- Nếu là số, ghi bằng chữ số
Ả rập (0, 1, 2, 3,…), không ghi bằng chữ số La mã (I, V, X,…).
PHỤ LỤC IX
PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
SỞ
GDĐT…….…………
MÃ
SỞ:
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
Số phiếu:
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Thí
sinh dự thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì KHÔNG PHẢI khai Phiếu
này.
Thí sinh nộp Phiếu này tại nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi kỳ thi THPT
quốc gia)
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ, chữ đệm và tên của thí
sinh (Viết đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
......................................................................................................
Giới (Nữ ghi 1, Nam ghi 0)
|
|
2. Ngày, tháng và 2 số cuối
của năm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng sinh nhỏ hơn
10 thì ghi số 0 ở ô bên trái) Ngày Tháng Năm
3. Nơi sinh (Tỉnh hoặc thành
phố):
..................................................................................................
4. Dân tộc (Ghi bằng chữ):
...............................................................................................................
5. Giấy chứng minh nhân dân số
(Ghi mỗi số vào một ô)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Thí sinh tự do (Đánh
dấu “X” vào ô tương ứng nếu là thí sinh tự do)
|
|
B. THÔNG TIN ĐỂ XÉT CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP THPT
7. Điểm trung bình cả năm lớp
12: ........................
8. Xếp loại cuối năm lớp 12:
Hạnh kiểm:…………………………...… Học lực:…..……. …….….
9. Hình thức giáo dục phổ
thông: (Đánh dấu “X” vào ô tương ứng)
|
THPT
|
|
|
GDTX
|
|
Đối với hình thức GDTX, ghi rõ
năm hoàn thành chương trình GDTX cấp THPT
|
|
|
10. Đối tượng miễn thi tốt
nghiệp: (Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu thuộc đối tượng miễn thi tốt
nghiệp)
|
|
11. Điểm khuyến khích được cộng
thêm:
- Chứng nhận nghề phổ thông, xếp
loại :………………. , điểm cộng: …..……
- Đoạt giải trong các kỳ thi (chọn
giải cao nhất) do Ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn
khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT, gồm:
+ Thi học sinh giỏi các môn văn
hoá: giải ………………, điểm cộng:……;
+ Thi thí nghiệm thực hành (Vật lí,
Hoá học, Sinh học), thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc
phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế: giải ………………, điểm
cộng:….....;
- Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ:
…..........…, điểm cộng: ….........
- Chứng chỉ tin học trình độ:
……...........…, điểm cộng: …..……
- Tổng điểm được cộng thêm :
…………………………(không quá 4 điểm)
|
|
12. Diện ưu tiên xét tốt nghiệp:
(Ghi kí hiệu theo diện hướng dẫn)……….……………......
C. HỒ SƠ KÈM THEO
1. Học bạ:…..………………………….……..…… Có o không o
2. Giấy khai sinh (bản
sao):…..……………………. Có o không
o
3. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung
cấp (bản sao): Có o không
o
4. Chứng nhận miễn thi tốt
nghiệp:…..…………… Có o không
o
5. Chứng chỉ miễn thi ngoại
ngữ:…..……………… Có o không
o
6. Giấy chứng nhận
nghề:…..……………..... Có o không
o
7. Giấy chứng nhận đoạt giải trong
các kỳ thi:… Có o không
o
8. Chứng chỉ ngoại ngữ (GDTX):
………………… Có o không o
9. Chứng chỉ tin học (GDTX):………………… … Có
o không o
10. Giấy xác nhận điểm bảo
lưu:.………………….. Có o không
o
11. Giấy tờ khác (nếu
có):…………….……………….…………..……………………… ……….
D. CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những lời khai
trong Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT này là đúng sự thật, nếu sai
tôi xin chịu xử lý theo các quy định hiện hành.
Ghi chú: Sau ngày thi,
mọi yêu cầu sửa đổi bổ sung nội dung lời khai sẽ không được chấp nhận.
Ngày
tháng năm 2017
Chữ
ký của thí sinh
|
Ngày
tháng năm 2017
Người
nhận
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
...............................................
................................................
|
Ngày
tháng năm 2017
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐKDT
(Ký
tên và đóng dấu)
................................................
................................................
|
Mặt sau:
HƯỚNG
DẪN VỀ CÁC DIỆN ƯU TIÊN VÀ ĐIỂM KHUYẾN KHÍCH
I. DIỆN ƯU TIÊN XÉT TỐT NGHIỆP
THPT
Thí sinh thuộc một trong các
diện:
1. Diện 1: Không được
cộng điểm ưu tiên.
Còn gọi là diện bình thường. Ký
hiệu: D1
2. Diện 2: cộng 0,25 điểm
đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) - Thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động
dưới 81% (chỉ với GDTX); Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động. Ký hiệu: D2-TB2
- Con Anh hùng lực lượng vũ
trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ VN anh hùng. Ký hiệu: D2-CAH
- Người dân tộc thiểu số. Ký
hiệu: D2-TS2
- Người Kinh, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức
kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư
của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã
khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của
Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận
nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian
học cấp THPT. Ký hiệu: D2-VS2
- Người bị nhiễm chất độc màu da
cam; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị
dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu
quả của chất độc hoá học. Ký hiệu: D2-CHH
- Có tuổi đời từ 35 tuổi trở lên,
tính đến ngày thi. Ký hiệu: D2-T35
3. Diện 3: cộng 0,5 điểm đối
với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số, bản thân có
hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy
định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của
các thành phố trực thuộc Trung ương. Ký hiệu: D3-TS3
- Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên (đối với GDTX). Ký hiệu: D3-TB3
- Con của liệt sĩ; con của thương
binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Ký hiệu: D3-CLS
* Học sinh có nhiều tiêu
chuẩn ưu tiên thì chỉ hưởng theo tiêu chuẩn cao nhất.
II. ĐIỂM KHUYẾN KHÍCH
1. Đạt giải cá nhân kỳ thi
học sinh giỏi bộ môn văn hoá lớp 12:
- Giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia
hoặc giải nhất cấp tỉnh: 2,0 điểm.
- Giải khuyến khích cấp quốc gia
hoặc giải nhì cấp tỉnh: 1,5 điểm.
- Giải ba cấp tỉnh: 1,0
điểm.
2. Đoạt giải cá nhân và đồng
đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi
văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ
thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ
cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:
- Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia
hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: 2,0 điểm.
- Giải khuyến khích quốc gia hoặc
giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: 1,5 điểm.
- Giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương
Đồng: 1,0 điểm.
* Giải đồng đội chỉ tính cho giải
quốc gia, mức điểm cộng thêm giống như giải cá nhân.
* Học sinh đạt nhiều giải khác nhau
thì chỉ được hưởng mức cộng điểm của giải cao nhất.
3. Được cấp Giấy chứng
nhận nghề:
- Loại giỏi: 2,0
điểm.
- Loại khá: 1,5
điểm.
- Loại trung bình: 1,0
điểm.
4. Nếu học viên GDTX có
chứng chỉ Ngoại ngữ A hoặc Tin học A trở lên (kể cả kỹ thuật viên): được cộng
thêm 1,0 điểm cho mỗi loại chứng chỉ.
* Điểm khuyến khích tối đa của các mục
1,2,3,4 trên không quá 4,0 điểm.
* Điểm khuyến khích quy định của
các mục 1,2,3,4 trên được bảo lưu trong toàn cấp học./.
PHỤ LỤC X
PHIẾU GHI ĐIỂM
(Kèm theo Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
KỲ
THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
|
PHIẾU
GHI ĐIỂM (Dành cho CBChT 2)
|
HỘI
ĐỒNG THI …………….
|
Môn:………….
- …………
|
Túi số:……. Số
phách: Từ…..…….... đến…………….
TT
|
Số
phách
|
Điểm
chấm của
CBChT 2
|
Điểm
chấm của
CBChT 1*
|
Ghi
chú
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CBChT 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày
tháng năm 2017
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
*Ghi chú: Sau khi CBChT 2
đã chấm và ghi điểm vào Phiếu này, Thư ký mới ghi điểm chấm của CBChT 1 để so
sánh.