Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục
và đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Căn cứ Quy chế thi
tốt nghiệp Trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2012 và được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 04/2013/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 02 năm 2013, Thông tư số 06/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng
3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD) hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo, Cục
Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các sở GDĐT) tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông (THPT) năm 2013 như sau:
1. Môn thi và
hình thức thi
1.1. Giáo dục
trung học phổ thông
Thi 6 môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại
ngữ, Hoá học, Địa lí và Sinh học; trong đó, các môn: Ngoại ngữ, Hoá học, Sinh học
thi theo hình thức trắc nghiệm. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải thi một trong
các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức,
Tiếng Nhật;
Giám đốc sở GDĐT xem xét, quyết định, cho phép thi thay thế môn Ngoại ngữ
bằng môn Vật lí (thi theo hình thức trắc nghiệm) đối với thí sinh không theo học hết chương trình THPT hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện dạy - học
môn Ngoại ngữ (giáo viên thiếu hoặc chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, năng lực dạy
học yếu; việc thực hiện chương trình không liên tục; học sinh là người dân tộc
thiểu số, khả năng tiếp thu ngoại ngữ yếu; học sinh do chuyển trường nên phải học
đổi môn Ngoại ngữ; các điều kiện về trang thiết bị dạy học, thực hành tiếng chưa
đáp ứng yêu cầu dạy - học,... ).
1.2. Giáo dục thường xuyên
Thi 6 môn: Toán, Ngữ văn, Hoá học,
Địa lí, Sinh học và Vật lí; trong đó, các môn: Hoá học, Sinh học, Vật lí thi
theo hình thức trắc nghiệm.
2. Tổ chức
các Hội đồng coi thi
2.1. Đối với mỗi địa điểm thi, Giám đốc sở GDĐT ra quyết định thành lập một Hội đồng
coi thi để thực hiện công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi theo quy định tại Điều 10 của Quy
chế thi tốt nghiệp THPT.
2.2. Không tổ chức Hội đồng coi thi riêng cho giáo dục thường xuyên, mà thi
ghép giáo dục thường xuyên với giáo dục THPT trong cùng 1 Hội đồng coi thi,
nhưng có phòng thi riêng cho giáo dục thường xuyên.
3. Lịch thi
và thời gian làm bài thi
3.1. Giáo dục trung học phổ
thông
Ngày
|
Buổi
|
Môn
thi
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
02/6/2013
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
150
phút
|
7
giờ 25
|
7
giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Hóa học
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
03/6/2013
|
SÁNG
|
Địa lí
|
90
phút
|
7
giờ 25
|
7
giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Sinh học
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
04/6/2013
|
SÁNG
|
Toán
|
150
phút
|
7
giờ 25
|
7
giờ 30
|
CHIỀU
|
Ngoại ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
Vật lí
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
3.2. Giáo dục thường xuyên
Ngày
|
Buổi
|
Môn
thi
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
phát đề thi cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
02/6/2013
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
150
phút
|
7
giờ 25
|
7
giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Hóa học
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
03/6/2013
|
SÁNG
|
Địa lí
|
90
phút
|
7
giờ 25
|
7
giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Sinh học
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
04/6/2013
|
SÁNG
|
Toán
|
150
phút
|
7
giờ 25
|
7
giờ 30
|
|
CHIỀU
|
Vật lí
|
60
phút
|
14
giờ 15
|
14
giờ 30
|
4. Phần mềm
quản lý thi
Các sở GDĐT thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi do Bộ GDĐT cung cấp;
thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo
theo quy định của Bộ GDĐT.
5. Chế độ
báo cáo và lưu trữ
5.1. Chế độ báo
cáo
Các sở GDĐT phải thực hiện chế độ báo cáo nghiêm
túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật đầy đủ số liệu của kỳ thi
và kiểm tra để đảm bảo chính xác trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
5.2. Địa chỉ nhận báo cáo
a) Gửi e-mail và fax:
- Các đơn vị phía Bắc (từ Thừa Thiên-Huế trở ra) gửi theo địa
chỉ:
e-mail: [email protected]; fax 04.38683700;
- Các đơn vị phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) gửi theo địa chỉ:
e-mail: [email protected]; fax 04.38683892.
b) Gửi công văn, theo địa chỉ: Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
5.3. Thời hạn, nội dung và hình thức
báo cáo
a) Báo cáo trước kỳ
thi: Chậm nhất ngày 16/5/2013.
b) Báo cáo nhanh
coi thi: Gồm 6 báo cáo, được cập nhật theo thứ tự các buổi thi trong lịch thi;
gửi bằng e-mail ngay sau khi kết thúc mỗi buổi thi; chậm nhất 11 giờ 00 đối với
buổi thi sáng, 16 giờ 30 đối với buổi thi chiều (cấu trúc các tệp báo cáo được
xuất từ phần mềm quản lý thi).
c) Báo cáo tổng hợp
số liệu và tình hình coi thi: Gửi bằng e-mail chậm nhất 16 giờ 30 ngày
06/6/2013.
d) Báo cáo nhanh thống kê kết quả chấm thi và kết quả chấm kiểm tra các
môn tự luận theo tiến độ chấm thi: Gồm 4 báo cáo, lần lượt theo thứ tự sau khi
chấm xong khoảng 15% số bài thi; 30 % số bài thi; 50% số bài thi; 80% số bài
thi (theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm).
đ) Ngoài những lần báo cáo trên, nếu có tình hình đặc biệt trong các
ngày coi thi, chấm thi, các sở GDĐT phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi tốt nghiệp
THPT Trung ương theo số điện thoại: (04) 36231138 và fax: (04) 36231139.
e) Báo cáo sơ
bộ kết quả chấm thi, xét tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi: Chậm nhất ngày
18/6/2013 (cấu trúc tệp báo cáo và cơ sở dữ liệu của kỳ thi được xuất từ phần mềm
quản lý thi và gửi qua e-mail về Cục KTKĐCLGD).
g) Sau khi
báo cáo Bộ GDĐT, Giám đốc sở giáo dục
và đào tạo công bố kết quả thi tốt nghiệp và thông báo cho các trường phổ thông
để niêm yết danh sách tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho
thí sinh.
h) Báo cáo kết
quả tốt nghiệp chính thức. Chậm nhất ngày 05/7/2013, các sở GDĐT phải gửi về Cục KTKĐCLGD:
+ Bảng tổng hợp
kết quả tốt nghiệp;
+ Báo cáo tổng
hợp kết quả kỳ thi;
+ Đĩa CD lưu
các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức;
+ Đĩa CD lưu
toàn bộ dữ liệu kết quả tốt nghiệp được xuất từ phần mềm quản lý thi.
i) Các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công
nhận tốt nghiệp chính thức về Văn phòng Bộ GDĐT
(Phòng Lưu trữ - Thư viện), 49 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội,
trước ngày 05/7/2013.
k) Chậm nhất vào
17 giờ ngày 17/6/2013, tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải được niêm phong
và chuyển về sở GDĐT lưu trữ. Hồ sơ
phúc khảo lưu trữ theo điểm b khoản 2 Điều 40 của Quy chế thi tốt
nghiệp THPT; Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp và chuyển xếp loại
tốt nghiệp do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 của Quy chế thi tốt
nghiệp THPT.
6. Chấm thẩm định bài thi các môn thi tự luận
Thực hiện theo quy
định tại Điều 25a của Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện
hành. Cục KTKĐCLGD sẽ gửi văn bản đến các sở GDĐT có bài thi các môn thi tự luận
được chấm thẩm định.
7. Kinh phí cho kỳ thi
Áp dụng theo các
quy định hiện hành.
Công việc cụ thể cho từng khâu của kỳ thi thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT và hướng
dẫn chi tiết tại các Phụ lục đính kèm.
Cục KTKĐCLGD yêu cầu các sở GDĐT nghiêm túc thực hiện hướng dẫn
này. Nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần báo cáo ngay về Cục KTKĐCLGD: 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; điện
thoại 04.38683992, 04.38684826; e-mail: [email protected], [email protected]; fax 04.38683700,
04.38683892 để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo thi TN THPT TƯ;
- Cục trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc
phòng;
- Các UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VP Cục, KT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Kiên
|
PHỤ
LỤC 1
LỊCH CÔNG TÁC KỲ
THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2013
(Kèm theo công văn
số 337 /KTKĐCLGD-KT ngày 10 /4/2013 của
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục)
TT
|
Nội dung công tác
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị tham gia
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi
cho cán bộ các nhà trường, địa phương.
|
Các sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Trước ngày 25/4/2013
|
2
|
Thu
Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và nhập dữ liệu của thí sinh vào
phần mềm quản lý thi.
|
Các trường PT
|
Các sở GDĐT
|
Từ ngày 25/4
đến 07/5/2013
|
3
|
Lập danh sách
thí sinh đăng ký dự thi theo từng môn thi Ngoại ngữ và thí sinh của GDTX (nếu có) theo thứ tự a, b, c, ...
|
Các trường PT
|
|
Chậm nhất ngày
07/5/2013
|
4
|
Bàn giao danh
sách và đĩa CD chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi
cho sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày
10/5/2013
|
5
|
Các sở GDĐT thực
hiện việc tổ chức các Hội đồng coi thi và làm các công việc chuẩn bị coi thi.
|
Các sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Từ ngày 10/5/2013
|
6
|
Cục Nhà trường-Bộ
Quốc phòng bàn giao số liệu cần thiết (về số phòng thi, số thí sinh dự thi từng
phòng, loại hình đề thi…), để in sao đề thi.
|
Cục Nhà trường
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất ngày
15/5/2013
|
7
|
Sở GDĐT gửi báo cáo trước kỳ thi về Bộ.
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất ngày
16/5/2013
|
8
|
Sở GDĐT gửi đến các trường phổ
thông Danh sách các Hội đồng coi thi, Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi
thi và dữ liệu để in thẻ dự thi của thí sinh.
|
Các sở GDĐT
|
Các trường PT
|
Trước ngày
20/5/2013
|
9
|
Thành lập Hội đồng in sao đề thi;
quy định ngày bắt đầu làm việc, số lượng đề thi cần in sao, danh sách phân phối
đề thi và phương án chuyển đề thi đến các Hội đồng coi thi.
|
Các sở GDĐT
|
Hội đồng coi thi
|
Trước ngày
23/5/2013
|
10
|
Nhận đề thi gốc của Bộ GDĐT (địa
điểm và thời gian theo văn bản thông báo của Bộ GDĐT).
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất ngày 26/5/2013
|
11
|
In sao đề thi và chuyển giao đề
thi đã in sao cho các Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Hội đồng coi thi
|
Giám đốc sở quy định
|
12
|
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư
ký Hội đồng coi thi làm việc tại địa điểm thi.
- Giám thị làm việc tại địa điểm
thi
|
Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
- Từ ngày
31/5/2013
- Chậm nhất ngày
01/6/2013
|
13
|
Thành lập Hội đồng chấm thi
|
Các sở GDĐT
|
|
Trước ngày 01/6/2013
|
14
|
Coi thi theo lịch thi
|
Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Các ngày 02, 03, 04/6/2013
|
15
|
Bàn giao bài thi cho sở GDĐT
và tổng kết công tác coi thi
|
Hội đồng coi thi
|
Các sở GDĐT
|
Trước 16h30 ngày 05/6/2013
|
16
|
Báo cáo nhanh
tình hình coi thi
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
|
Buổi thi sáng
trước 11 giờ, buổi thi chiều trước 16 giờ 30
|
17
|
Báo cáo tổng hợp
số liệu và tình hình coi thi
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất 16h30 ngày 06/6/2013
|
18
|
- Tổ chức chấm
thi
- Gửi chuyển
phát nhanh 02 đĩa CD lưu các tệp dữ liệu thi trắc nghiệm (theo Điều
25 Quy chế thi TN hiện hành) về Cục KTKĐCLGD.
- Báo cáo
nhanh thống kê kết quả chấm thi và chấm kiểm tra các môn tự luận sau khi chấm
xong 15% số bài thi; 30 % số bài thi; 50% số bài thi; 80% số bài thi.
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT; Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh
|
- Từ ngày 06-18/6/2013
- Chậm nhất ngày 14/6/2013
- Theo tiến độ chấm của đơn vị
|
19
|
- Tổ chức ghép điểm và xét tốt
nghiệp theo phần mềm quản lý thi; tổng kết công tác chấm thi.
- Báo cáo sơ bộ kết quả chấm
thi, xét tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi (CSDL của kỳ thi được xuất từ
phần mềm QLT và gửi qua email về Cục).
- Duyệt kết quả tốt nghiệp,
công bố kết quả tạm thời của kỳ thi.
|
Hội đồng chấm thi
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT
Các sở GDĐT
|
Chậm nhất ngày
18/6/2013
|
20
|
Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ và các loại giấy
chứng nhận (bản chính) cho thí sinh.
|
Các trường PT
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày 24/6/2013
|
21
|
- Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu
có).
- Xét tốt nghiệp sau phúc khảo.
|
Hội đồng
Phúc khảo
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày 25/6/2013
Chậm nhất ngày 28/6/2013
|
22
|
Hoàn chỉnh hồ sơ duyệt thi.
|
Hội đồng chấm thi
|
Các sở GDĐT
|
Trước ngày 02/7/2013
|
23
|
Các đơn vị gửi
Báo cáo kết quả tốt nghiệp chính thức và dữ liệu về Cục KTKĐCLGD
|
Cục KTKĐCLGD
|
Các sở GDĐT,
Cục Nhà trường
|
Chậm nhất ngày
05/7/2013
|
PHỤ
LỤC 2
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG COI THI
(Kèm theo công văn số 337
/KTKĐCLGD-KT ngày 10 /4/2013 của Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục)
I. Đăng ký dự thi
1. Mỗi sở GDĐT được gán 01 mã số do Bộ GDĐT quy định. Tên các sở
GDĐT (chữ cái đầu tiên) được xếp theo
thứ tự a, b, c; Cục Nhà trường xếp cuối cùng; gán mã số từ 01 đến 64 (bảng mã M1).
2. Các sở GDĐT chỉ đạo các
trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng thí sinh đăng ký dự thi theo quy định
tại Điều 11 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông
(sau đây gọi tắt là Quy chế). Quán triệt thực hiện đúng các nội dung sau:
a) Người học thuộc đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế đăng ký dự
thi tại trường phổ thông nơi học lớp 12, không được đăng ký dự thi ở cơ sở giáo
dục khác; học sinh lớp 12 năm học 2012-2013 ở giáo dục THPT không được đăng ký
dự thi tốt nghiệp THPT năm 2013 theo chương trình giáo dục thường xuyên.
b) Thí sinh tự do đăng ký
dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh nơi cư trú (theo xác nhận về cư trú của UBND cấp xã) hoặc tại trường
phổ thông nơi học lớp 12. Trong đó, cần lưu ý:
- Thí sinh tự do không đủ điều
kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng
ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi
đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0; sao cho khi lấy điểm
bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả
năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định.
- Thí sinh tự do không đủ điều
kiện dự thi do nghỉ quá 45 buổi học trong những năm trước nếu vẫn đủ điều kiện
về học lực thì không cần có xác nhận kiểm tra học lực.
- Thí sinh tự do không đủ điều
kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm trong năm học lớp
12 thì phải có xác nhận của chính quyền cấp xã về phẩm chất đạo đức và việc chấp
hành chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định về an ninh, trật tự của địa
phương nơi cư trú trong Phiếu đăng ký dự thi và được xếp loại hạnh kiểm trung
bình trong hồ sơ thí sinh.
- Thí sinh tự do của giáo dục
THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên nhưng không được
bảo lưu điểm thi như thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên
(hoặc bổ túc THPT trước đây).
- Xác định điểm bảo lưu của thí
sinh đăng ký dự thi GDTX như sau:
+ Đối với thí sinh đang học tại
trường phổ thông: nhà trường căn cứ vào kết quả dự thi năm 2012 (nếu có) để xác
định điểm bảo lưu;
+ Đối với thí sinh tự do đến từ
cơ sở giáo dục khác: có xác nhận kết quả thi năm 2012 của trường phổ thông nơi
thí sinh đăng ký dự thi.
- Thí sinh tự do đang đi công
tác xa được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác, nếu có đủ căn cứ về việc
không thể dự thi tại nơi cư trú hoặc nơi học lớp 12.
- Thí sinh tự do bị mất bản
chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2013 phải có xác nhận lại
bản sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ
thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
d) Cần hướng dẫn cụ thể
việc đăng ký dự thi và có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại
giấy chứng nhận để được hưởng cộng điểm khuyến khích và chế độ ưu tiên (nếu
có); tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ. Lưu ý:
Bản chứng thực của các hồ sơ
liên quan là bản photocopy được cơ quan công chứng xác nhận. UBND cấp xã xác nhận
về cư trú, về không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh;
cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu
tiên khác theo quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 35 của Quy
chế.
3. Thời hạn đăng ký dự
thi:
- Từ 25/4/2013 đến 07/5/2013,
trường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và nhập dữ liệu
của thí sinh vào phần mềm máy tính. Sau khi đã nhập xong dữ liệu của từng lớp,
cán bộ máy tính in Danh sách đăng ký dự thi theo lớp (mẫu M3) và giao
cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
- Ngày 07/5/2013 hết hạn đăng
ký, trường phổ thông kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên
quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách
thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ
hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, lập danh sách thí
sinh đăng ký dự thi theo từng môn thi Ngoại ngữ và thí sinh của giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b, c, ...
của tên thí sinh (mẫu M4).
- Chậm nhất là ngày 10/5/2013,
các trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc trên, bàn giao danh sách và đĩa
CD chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M4) cho sở GDĐT; đồng thời
chịu trách nhiệm bảo quản hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự
thi để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu sửa
chữa (nếu có).
4. Các sở GDĐT kiểm
tra và cập nhật đầy đủ số liệu đăng ký dự thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
II. Tổ chức Hội đồng coi thi
1. Sở GDĐT lập Danh sách
các trường phổ thông (mẫu M5) có các thông tin về mã số trường,
tên trường, địa chỉ, số điện thoại di động/cố định, địa chỉ e-mail, số fax;
thông tin về Hiệu trưởng và chuyên viên máy tính.
Trường phổ thông có mã số loại hình
trường như sau: 1 - THPT công lập (Trường chuyên của tỉnh không nằm trong loại
hình này); 2 - khối THPT chuyên, trường THPT chuyên đặt trong trường đại học,
trường THPT chuyên của tỉnh; 3 - THPT công lập và bán công/tư thục/dân lập (có
cả lớp công lập và lớp bán công hoặc tư thục, dân lập); 4 - THPT bán công/tư thục/dân
lập; 5 - giáo dục thường xuyên; 6 - THPT công lập và giáo dục thường xuyên (có
cả lớp THPT công lập và giáo dục thường xuyên); 7- các loại hình trường khác.
Danh sách mẫu M5 được lập theo thứ tự các loại hình trường; trong mỗi loại
hình, tên các trường (chữ cái đầu tiên, không kể phần loại hình trường) và xếp
theo a, b, c.
Mỗi trường được gán một mã số
trường, gồm 6 chữ số:
- 2 chữ số đầu: Mã số sở GDĐT;
- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình
trường;
- Chữ số thứ 4, 5 và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường
trong danh sách.
2. Quy trình thực hiện
Tùy theo thực tế của
đơn vị, các sở GDĐT căn cứ khung thời gian cho các công việc chính dưới đây xây
dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện, đảm bảo sự hợp lý trong phân công nhiệm vụ
và tính chính xác của hệ thống cơ sở dữ liệu.
a) Từ ngày 07/5/2013 đến ngày 10/5/2013: nhận danh sách và đĩa CD chứa danh sách do các trường
phổ thông bàn giao (mẫu M4).
b) Từ ngày 10/5/2013 đến trước ngày
30/5/2013:
- Lập Danh sách
thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M6) theo các bước sau:
+ Bước 1. Xếp môn
thi Ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo dục thường xuyên) theo thứ tự: Tiếng Anh, Tiếng
Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, sau đó đến môn thi
thay thế (trong trường hợp có cả thí sinh học chương trình Ngoại ngữ THPT 7 năm
và 3 năm thì từng môn Ngoại ngữ xếp theo thứ tự 7 năm trước, 3 năm sau);
+ Bước 2. Xếp danh
sách thí sinh dự thi theo thứ tự môn thi Ngoại ngữ, môn thi thay thế, sau đó đến
thí sinh của giáo dục thường xuyên (nếu có), theo thứ tự a, b, c, ... của tên
thí sinh.
Lưu ý: Số báo danh
của thí sinh gồm 6 chữ số được đánh tăng dần, liên tục đến hết số thí sinh của
Hội đồng coi thi, đảm bảo không có thí sinh nào của sở GDĐT trùng số báo danh.
- Sắp xếp phòng
thi và lập Danh sách thí sinh theo phòng thi (mẫu M7) theo quy định:
đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang
là 1,2 mét; mỗi phòng thi có 24 thí sinh, phòng thi cuối cùng của mỗi môn Ngoại
ngữ hoặc giáo dục thường xuyên có không quá 28 thí sinh; có thể ghép các phòng
thi cuối trong 1 phòng, nhưng không quá 28 thí sinh (nếu quá 28 thì xếp thêm 01
phòng).
- Lập Danh sách
các Hội đồng coi thi (mẫu M8). Phòng thi được đánh 3 chữ số, liên tục từ
001 đến hết số phòng thi của Hội đồng coi thi.
- Lập Danh sách
thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M9).
- Gửi dữ liệu Danh
sách thí sinh dự thi theo trường (mẫu M10) để Hiệu trưởng trường phổ
thông in và ký tên, đóng dấu nộp cho sở.
- Lập Bảng ghi tên
dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11).
- Lập Danh sách
thí sinh trong phòng thi (mẫu M12).
- Lập Phiếu thu
bài thi (mẫu M32).
- Gửi dữ liệu để
trường phổ thông in Thẻ dự thi (mẫu M13) cho thí sinh đăng ký dự thi tại
trường. Yêu cầu Hiệu trưởng trường phổ thông ký tên, đóng dấu vào Thẻ dự thi,
đóng dấu giáp lai vào ảnh trên Thẻ và phát cho thí sinh.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho mỗi Hội đồng coi thi: phòng thi, phòng làm
việc của Hội đồng coi thi, các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm, máy vi tính
kết nối internet (nếu có)…
c) Trước ngày 20/5/2013: gửi đến các trường phổ thông trong đơn vị Danh
sách các Hội đồng coi thi (mẫu M8), Danh sách thí sinh dự thi theo trường
(mẫu M10). Yêu cầu Hiệu trưởng trường phổ thông rà soát, xác nhận
tính chính xác của các thông tin, sau đó, nộp lại sở và niêm yết các danh sách
để thông báo cho thí sinh.
d) Chậm nhất ngày 31/5/2013: bàn giao cho các Hội đồng coi thi Danh sách
thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M9); Bảng ghi tên dự thi cho từng
phòng thi (mẫu M11), Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12);
Phiếu thu bài thi (mẫu M32); văn phòng Hội đồng coi thi, các phòng thi;
các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm,…
PHỤ LỤC 3
IN SAO ĐỀ THI
(Kèm theo công văn số 337
/KTKĐCLGD-KT ngày 10 /4/2013 của Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục)
1. Các sở GDĐT có trách
nhiệm in sao đề thi của kỳ thi tốt nghiệp cho tất cả các Hội đồng coi thi thuộc
phạm vi quản lý và các Hội đồng coi thi thuộc Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
trên địa bàn tỉnh (nếu có). Cục Nhà trường chỉ đạo các trường phổ thông trong
Quân đội thông báo chính xác cho các sở GDĐT trên địa bàn, chậm nhất là ngày
15/5/2013, số liệu cần thiết (về số phòng thi, số thí sinh dự thi từng phòng,
loại hình đề thi…), để in sao đề.
2. Giám đốc sở GDĐT:
a) Thành
lập một Hội đồng in sao đề thi tốt nghiệp THPT theo Điều 16 của
Quy chế.
b) Chịu trách nhiệm toàn bộ về:
- Tiếp nhận bì đề
thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;
- Quy định
thời gian in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn
nguyên niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi; tiếp nhận đề thi
in sao đã được niêm phong; tổ chức chuyển đề thi đã được niêm phong đến các Hội
đồng coi thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;
- Đảm bảo cho khu
vực in sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ
nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ điều kiện về thông tin
liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.
3. Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc
lập, những người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong
phạm vi không gian cho phép:
a) Vòng 1 - Vòng in sao
đề thi: chỉ gồm có các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là
khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu
in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm
phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc.
Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển
vào qua vòng 2;
b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ
an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn thanh tra; là khu vực khép kín,
tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối
cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1. Những người làm việc ở vòng
2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm
tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống, …).
c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân
viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên
ngoài; đảm bảo tối thiểu 2 người trực và phải trực 24/24 giờ.
Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề
thi.
Trong khu vực in
sao đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện
thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán
bộ công an kiểm soát 24/24 giờ. Mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải
ghi biên bản hoặc ghi âm.
4. Hội đồng in sao đề thi có nhiệm vụ theo khoản 4 Điều 16
của Quy chế:
a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Giám
đốc sở GDĐT chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề
thi.
b) Trước khi in sao đề thi, Chủ tịch Hội đồng
in sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao
đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ 90 - 130 bản một
phút; độ phân giải 400/600 dpi..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu
có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm bảo các máy máy móc, thiết bị không
gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet.
Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư hỏng
hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.
c) Trong quy trình in sao, phải cử người đọc kiểm tra đề thi gốc trước
khi nhân bản, rà soát thật kỹ, tránh nhầm lẫn, sai sót và khắc phục lỗi mất ký
tự hoặc ký tự lạ bất hợp lý (nếu có) trong đề thi. Tất cả các đề thi phải được
in sao rõ ràng, chính xác, đảm bảo đủ số lượng đề thi cho thí sinh, đề thi được
niêm phong đến từng phòng thi.
d) In sao đề thi các môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối,
các môn Ngoại ngữ và giáo dục thường xuyên có số thí sinh khác 24, các phòng
thi ghép. Nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ GDĐT giải đáp về kỹ thuật in sao, nội
dung đề thi trong quá trình in sao; việc in sao đề thi phải được thực hiện theo
kiểu cuốn chiếu: In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi. In sao
xong, vào bì, niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó
mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo; không in sao đề thi cho Chủ tịch
Hội đồng coi thi và bộ phận trực thi ở sở GDĐT hoặc ở Cục Nhà trường - Bộ Quốc
phòng.
Phải in sao thêm
cho mỗi Hội đồng coi thi một túi đề dự phòng, trong đó đề thi trắc nghiệm phải
có đầy đủ các mã đề thi.
Riêng đề thi trắc
nghiệm: có thể sao 2 mặt giấy trên khổ giấy A3 (nên sử dụng giấy loại 70 gam/m2);
in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao đến mã đề
thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng
bản sao.
đ) Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi khác
nhau, ví dụ: túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây
buộc và giấy dán có màu khác nhau.
e) Hội đồng in sao đề chuyển giao các bì đề thi đã
niêm phong cho Giám đốc sở GDĐT hoặc người được Giám đốc sở GDĐT uỷ quyền bằng
văn bản.
Tuỳ theo điều kiện
thực tế của địa phương, Giám đốc sở GDĐT quyết định phương án và thời gian giao
đề thi cho các Hội đồng coi thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.
g) Bộ GDĐT không gửi trước đề thi dự bị về các sở GDĐT; khi cần thiết, Bộ
GDĐT quyết định việc sử dụng đề thi dự bị của kỳ thi và sẽ có hướng dẫn cụ thể
về việc này./.
PHỤ
LỤC 4
COI THI
(Kèm theo công văn
số 337 /KTKĐCLGD-KT ngày 10 /4/2013 của Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục)
1. Thực hiện theo quy định tại chương
IV của Quy chế;
trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:
a) Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi đảm bảo các phương tiện
thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội
đồng được lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán
bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để xử lý.
b) Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên
niêm phong cho giám thị.
c) Mỗi phòng thi phải được trang bị 1 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi
đề thi. Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch
thi, giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng
niêm phong của túi đề thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh
trong phòng thi.
d) Khi gọi thí sinh vào phòng thi, giám thị kiểm tra các vật dụng thí
sinh được mang vào phòng thi theo quy định tại Điều 20 của Quy
chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.
đ) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, giám thị
yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc
rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho giám thị để kịp thời xử lý. Nếu không phát
hiện hoặc để quá 15 phút sau khi phát đề mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu
trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi giám thị phải báo cáo
cho Chủ tịch Hội đồng coi thi ngay sau khi phát hiện (qua giám thị ngoài phòng
thi).
e) Chậm nhất 30 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ
làm bài, Thư ký hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phải hoàn thành việc đến các
phòng thi, nhận số đề thi thừa (nếu có), cùng 2 giám thị trong phòng thi lập
biên bản giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi thừa để chuyển cho Chủ
tịch Hội đồng coi thi bảo quản.
g) Khi thu bài, giám thị trong phòng
thi xếp các bài thi theo quy định của sở GDĐT. Giám thị trong phòng thi yêu cầu
thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký xác nhận; đảm
bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
2. Giao nộp bài
thi
a) Thời gian giao nộp bài thi: hoàn thành ngay sau buổi thi cuối cùng của
kỳ thi; ngày giờ và địa điểm cụ thể do Giám đốc sở GDĐT quy định.
b) Chủ tịch Hội đồng coi thi giao nộp bài thi tự luận,
bài thi trắc nghiệm và hồ sơ coi thi cho sở GDĐT hoặc giao nộp trực tiếp cho Chủ tịch Hội đồng chấm
thi theo quy định của Giám đốc sở GDĐT./.
PHỤ
LỤC 5
CHẤM THI, CHẤM KIỂM
TRA, PHÚC KHẢO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
(Kèm theo công văn số 337 /KTKĐCLGD-KT ngày 10
/4/2013 của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục)
1. Chấm thi
a) Hội đồng chấm thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Hội đồng chấm thi) đảm
bảo đúng thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Điều 23, 24, 25 và 25a của Quy chế.
b) Chấm bài thi trắc nghiệm
- Tổ chấm bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là một lãnh đạo Hội đồng chấm
thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, chuyên viên máy tính;
- Các phiếu TLTN
(bài làm của thí sinh) đều được chấm bằng máy;
- Quy trình quét
bài trắc nghiệm, xử lý, chấm thi và báo cáo: theo hướng dẫn chi tiết của Cục
KTKĐCL về quét, xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm;
- Bộ phận giám sát chấm bài trắc nghiệm (gồm cán bộ thanh tra và công
an) thực hiện giám sát trực tiếp, liên tục các hoạt động của tổ chấm bài thi trắc nghiệm;
- Quét phiếu TLTN: việc quét phiếu TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước
khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm
phong. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo
bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN
của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu
bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị;
Các tệp: (a) Danh
sách Hội đồng coi thi; (b) Danh sách thí sinh dự thi; (c) Danh sách thí sinh vắng
theo từng môn thi; (d) Kết quả quét bài thi gốc (kèm theo số báo danh, chưa kiểm
dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa
CD1), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ
tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
- Xử lý bài thi và
chấm thi:
+ Sau khi niêm
phong đĩa CD lưu các tệp dữ liệu gốc, các đơn vị mới được phép mở niêm phong
các tệp dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi đến, gồm có: (a) Đáp án
các câu trắc nghiệm của đề chuẩn và thang điểm của đề chuẩn; (b) Tổ hợp hoán vị
câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi; (c)
Bảng quy đổi thang điểm 100 sang thang điểm 10. Tổ chấm trắc nghiệm tiến hành
việc xử lý bài thi và chấm thi chính thức.
Các tệp dữ liệu:
(a) Biên bản sửa lỗi kỹ thuật các phiếu TLTN; (b) Kết quả chấm thi chính thức của
các bài thi trắc nghiệm được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD2), dán
niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội
đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.
+ Chậm nhất là
ngày 14/6/2013, các đơn vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD1 và đĩa CD2 về Cục
KTKĐCLGD.
c) Chấm bài thi tự luận
- Phải bố trí đủ giám khảo chấm thi tự luận (bình quân 1 giám khảo chấm
75 - 100 bài/ngày) để chấm đúng tiến độ đề ra.
- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận kỹ về đáp án, biểu điểm và
thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo quy định của Quy chế; nếu một
sở GDĐT có nhiều Hội đồng chấm thi thì các công việc này được tiến hành chung,
thống nhất giữa các Hội đồng.
- Bố trí giám khảo chấm lần 1 và lần 2 ngồi ở 2 phòng chấm
khác nhau.
- Tổ trưởng tổ chấm thi phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi. Trước khi
giao bài đã chấm xong 2 vòng độc lập cho 2 giám khảo thống
nhất điểm, phải đối chiếu điểm của bài thi trên phiếu chấm cá nhân của 2 giám
khảo đó, phát hiện những trường hợp chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên để theo dõi,
xác định nguyên nhân, kết quả xử lý thống nhất của 2 giám khảo nhằm phòng ngừa
các sai sót, vi phạm Quy chế. Đồng thời, quán triệt giám khảo không được sửa chữa
điểm trên phiếu chấm cá nhân và trên bài thi trong quá trình thống nhất điểm.
- Xử lý thật nghiêm đối với những bài làm vi phạm Quy chế hoặc cán bộ không thực hiện đúng Quy chế chấm thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi
trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực chất.
- Để tránh để xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và vào điểm
thi, mỗi Hội đồng chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài
thi tự luận để kiểm tra độ chính xác của việc quản lý chấm thi bằng máy tính.
2. Chấm kiểm tra bài thi tự luận
Mục đích của chấm kiểm tra là giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi phát hiện
nhanh, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi, vì vậy:
a) Phải bố trí đủ giám khảo
chấm thi tự luận để thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của mỗi môn thi,
theo tiến độ chấm của Hội đồng chấm thi đúng với quy định tại Điều 25a của Quy
chế thi;
b) Tổ chức cho các thành viên của Tổ chấm kiểm tra nghiên
cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các tổ chấm thi;
c) Lãnh đạo Hội đồng chấm thi lựa chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có
thể chọn cả túi) hoặc chọn ra những bài có nghi vấn (được 2 giám khảo cho điểm
khác nhau nhiều trước khi thống nhất điểm,...) và giao cho Tổ chấm kiểm tra để
chấm kiểm tra;
Lưu ý: Cán bộ chấm
kiểm tra chỉ ghi điểm vào phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của
thí sinh;
d) Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần thiết Tổ trưởng Tổ chấm kiểm tra báo
cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Chủ tịch Hội đồng chấm thi về
những vấn đề cần điều chỉnh (nếu có) đối với các tổ chấm thi, đối với giám khảo;
đ) Các thành viên của Tổ chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ
chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
3. Phúc
khảo
Sau khi công bố kết
quả tạm thời của kỳ thi, các đơn vị tổ chức việc phúc khảo bài thi theo Điều 26
của Quy chế; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Trường phổ thông nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh và lập Danh sách
đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự luận (mẫu M21) gửi sở
GDĐT.
b) Giám đốc sở GDĐT thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài
thi.
c) Sở GDĐT tập hợp
Danh sách đề nghị phúc khảo và giao Danh sách đề nghị phúc khảo cho Hội đồng
phúc khảo (mẫu M22, M23, M24).
d) Phúc khảo bài thi trắc nghiệm
Chấm lại bài thi
trắc nghiệm được phúc khảo; giao kết quả cho sở GDĐT theo các bước sau:
- Khi có mặt đầy đủ
thành viên của Tổ chấm phúc khảo và thanh tra, giám sát viên, Tổ chấm phúc khảo
tiến hành mở niêm phong và rút bài phúc khảo.
- Thanh tra, giám
sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên
phiếu TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có những sai
lệch, phải in phiếu chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm
hồ sơ. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm (nếu có)
thực hiện theo Quy chế.
- Bài thi sau khi
đối chiếu xong phải được niêm phong lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên
Tổ chấm phúc khảo cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết thúc việc chấm
phúc khảo, Tổ chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các
thành viên, giám sát viên và thanh tra.
- Lập các biên bản,
thông báo kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm và chuyển cho sở GDĐT sở tại.
Lưu ý: khi điểm chấm
lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm mới của
bài thi.
đ) Phúc khảo bài thi tự luận
- Rút bài thi tự
luận (kèm theo đầu phách), đánh phách mới, che kín điểm cũ (cả số và chữ) ở ô điểm
của bài thi và tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng
nguyên tắc 2 giám khảo chấm độc lập trên một bài thi.
e) Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo
kèm theo phách và bàn giao cho sở GDĐT lưu trữ.
g) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo,
các biên bản của Hội đồng phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm
thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
4. Công nhận tốt nghiệp
a) Thực hiện đúng quy định tại Chương VI của Quy chế.
Lưu ý:
- Thí sinh là người
học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm
và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy
định tại Điều 28 của Quy chế thì không phải có điều kiện về
xếp loại hạnh kiểm;
- Việc bảo lưu điểm
thi quy định tại Điều 33 của Quy chế chỉ áp dụng với thí
sinh đã dự thi tốt nghiệp ở giáo dục thường xuyên trong kỳ thi năm 2012; nếu
thí sinh đã đăng ký bảo lưu điểm thi thì không được dự thi các môn có điểm bảo
lưu;
- Nếu thí sinh có
nhiều giấy chứng nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của
Quy chế thì chỉ được cộng điểm ưu đãi đối với 1 giấy chứng nhận có kết quả
xếp loại cao nhất;
- Chứng chỉ Ngoại
ngữ, Tin học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản 3 Điều 34 của Quy chế là chứng chỉ được cấp theo quy định
của Bộ GDĐT;
- Về các tiêu chuẩn
ưu tiên theo vùng miền quy định tại Điều 31 và Điều 35 Quy chế:
+ Danh mục các xã,
phường, thị trấn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... được
quy định tại các Quyết định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi hoặc do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.
+ Xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II được quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương
trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ
bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình
135 giai đoạn 1999-2005); Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới
và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 -
2010 và Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
+ Thí sinh có hộ
khẩu thường trú ở các thôn, bản đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt
khó khăn cũng được hưởng chế độ ưu tiên như thí sinh có hộ khẩu thường trú ở xã
đặc biệt khó khăn.
b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ
GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp cho thí sinh thuộc đơn vị mình. Khâu xét duyệt
tốt nghiệp tại đơn vị phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng Quy chế; nếu có
biểu hiện chạy theo thành tích cần phải làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể và xử lý
đúng mức.
c) Trước khi
công bố chính thức danh sách tốt nghiệp, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về
Bộ GDĐT./.
PHỤ
LỤC 6
CẤU TRÚC CÁC TỆP BÁO CÁO THI TRẮC NGHIỆM
(Kèm theo công văn số 337 /KTKĐCLGD-KT ngày 10 /4/2013
của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục)
I.
Thông tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 1)
Tất cả các tệp đơn
vị nộp báo cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp
DBF, font TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản
lý thi).
Foxpro for DOS: từ
phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản 2.6
trở về sau.
Cụm trường được định
nghĩa là 1 trường hoặc nhiều trường phổ thông theo quyết định thành lập các Hội
đồng coi của Sở GD&ĐT.
Tệp 1: Tệp danh mục Hội đồng coi thi (Tệp chứa thông tin Hội đồng coi
thi)
Tên tệp: <madonvi>_DSHD.DBF
<madonvi>
là mã các đơn vị, quy định của Bộ GDĐT.
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
TENTRUONG
|
Tên hội đồng coi thi
|
C
|
60
|
TRUONG1
|
Mã cụm trường
|
C
|
2
|
TENTRUONG1
|
Tên cụm trường
|
C
|
60
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI
Mã các
đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
TRUONG
Mã hội đồng coi thi, do
các đơn vị tự quy định.
TENTRUONG Tên hội
đồng coi thi (Font TCVN3 (ABC)).
TRUONG1
Mã cụm trường, do các đơn vị tự quy
định.
TENTRUONG1 Tên cụm trường
(Font TCVN3 (ABC)).
Tệp 2: Tệp Danh sách thí
sinh đăng kí dự thi
Tên tệp: <madonvi>_DSTS.DBF
<madonvi> là mã các đơn vị,
theo
quy định của Bộ GDĐT.
(Tất cả thí sinh đăng kí dự thi,
kể cả các thí sinh không thi môn trắc nghiệm)
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
HOTENTS
|
Họ và tên thí sinh
|
C
|
30
|
NGAYSINH
|
Ngày sinh (dạng DD/MM/YY)
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
TRUONG2
|
Mã trường phổ thông mà học
sinh theo học lớp 12 (Mã do Bộ GDĐT quy định)
|
C
|
6
|
HOKHAU
|
Mã hộ khẩu (tỉnh+huyện)
|
C
|
4
|
VANGTHI
|
Vắng thi
|
C
|
1
|
TRUONG3
|
Mã trường phổ thông mà học sinh
theo học lớp 12 (mã do đơn vị quy định)
|
C
|
6
|
TRUONG4
|
Tên trường phổ thông mà học
sinh theo học lớp 12
|
C
|
60
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI Mã các đơn vị, theo quy định của
Bộ GDĐT.
SBDC
Số báo danh (dạng chuỗi),
HOTENTS
Họ tên thí sinh (Font TCVN3 (ABC)).
NGAYSINH
Ngày sinh kiểu chuỗi (dạng DD/MM/YY).
TRUONG
Mã hội đồng coi thi, do
các đơn vị tự quy định.
TRUONG2
Mã trường THPT mà thí sinh theo học
lớp 12, mã này tuân thủ theo quy định mã trường phổ thông mà Bộ GDĐT quy định
khi thí sinh nộp hồ sơ thi ĐH, CĐ.
a) Trong trường hợp bảng mã mà Bộ
GDĐT quy định bị sót tên, đơn vị tự đặt thêm mã và kèm theo một văn bản quy định
các trường hợp riêng này.
b) Trong trường hợp không có
thông tin về trường THPT mà thí sinh theo học lớp 12, thì bỏ trắng field này.
Mã trường THPT do Bộ GDĐT quy định
có thể tham khảo tại:
http://www.moet.gov.vn
HOKHAU
Là mã hộ khẩu thường trú (tỉnh+huyện)
mà Bộ GDĐT quy định khi thí sinh nộp hồ sơ dự thi ĐH, CĐ.
Trong trường hợp không có thông
tin về hộ khẩu của thí sinh thì đơn vị bỏ trắng field này.
Mã hộ khẩu thường trú có thể
tham khảo từ cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng”.
VANGTHI
Vắng thi, đánh dấu vắng thi (ký tự x) cho thí sinh vắng từ 1 môn thi trở lên (kể
cả môn thi tự luận, nếu có).
TRUONG3
Mã trường THPT mà thí sinh theo học
lớp 12, mã này do đơn vị quy định (theo quy định tại Phụ lục 2).
TRUONG4
Tên trường mà thí sinh theo học lớp 12.
Tệp 3: Danh sách thí sinh
vắng cho từng môn thi
Tên tệp: <madonvi>_DSVG.DBF
<madonvi> là mã các đơn vị,
theo
quy định của Bộ GDĐT.
(Chỉ các thí sinh vắng thi môn
trắc nghiệm)
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
SBDVANG
|
Số báo danh vắng thi
|
C
|
6
|
Ý nghĩa của các field
DONVI
Mã các đơn vị,
theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON
Mã môn thi,
theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
TRUONG
Mã hội đồng coi thi,
do các đơn vị tự quy định.
SBDVANG
Số báo danh vắng thi.
Tệp 4: Kết quả quét bài
thi gốc (dạng text, kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm
thi) trước khi xử lí.
Nộp tất cả các tệp text do máy
quét xử lý (chưa qua sửa chữa).
(Lưu ý: Gộp chung tất cả các tệp
text vào 1 thư mục)
Tên tệp
Các tệp này được đặt tên theo
quy ước sau:
<madonvi>_<mahoidong>_<mamonthi>_<malocham>.TXT
Trong đó:
<madonvi>
Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ
GDĐT.
<mahoidong>
Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
<mamonthi>
Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
<malocham>
Theo lô mà Tổ chấm đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).
Format tệp text quét bài thi như
sau:
STT
|
Từ
cột
|
Số
cột
|
Thông
tin lưu trữ
|
Ký
tự hợp lệ
|
1
|
1
|
42
|
Thông tin do phần mềm quét quy
định
|
Không quy định
|
2
|
43
|
10
|
Số báo danh
|
0 đến 9
|
3
|
53
|
6
|
Mã đề thi
|
0 đến 9
|
4
|
59
|
50
|
Phần trả lời
|
A, B, C, D, Dấu
trừ (-), Dấu sao (*)
|
5
|
|
2
|
Ký tự xuống hàng (0D0A)
|
|
II. Thông
tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 2, chậm nhất ngày 14/6)
Tất cả các tệp đơn vị nộp báo
cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font
TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).
Foxpro for DOS:
từ phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản
2.6 trở về sau.
Tệp 1: Biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả lời trắc nghiệm.
Tên tệp <madonvi>_BBSC.DBF
(Chứa dữ liệu của
tất cả các môn thi có trong kỳ thi)
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm thi
|
C
|
3
|
MAUTIN
|
Mẫu tin
|
N
|
6
|
SUAMAUTIN
|
Hình thức sửa bài làm
|
N
|
2
|
SBDC
|
Số báo danh (nếu có sửa)
|
C
|
8
|
MADE
|
Mã đề (nếu có sửa)
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm (nếu có sửa)
|
C
|
100
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI
Mã
các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON
Mã môn thi,
theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
TRUONG
Mã hội đồng coi
thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM
Mã lô chấm của 1 môn trong 1 hội đồng coi thi (do thư ký quy định).
MAUTIN
Số mẫu tin trong tệp text ban đầu.
Ghi 0 nếu là mẫu tin thêm mới hoàn
toàn.
SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi
-1: Huỷ mẫu tin này.
0: Sửa dữ liệu mẫu tin này.
1: Mẫu tin thêm mới so với tệp text.
SBDC
Số báo danh (nếu
có sửa hoặc thêm mới) (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số,
không lưu phần mã đơn vị.
MADE
Mã đề (nếu
có sửa hoặc thêm mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời (nếu
có sửa hoặc thêm mới): Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2
...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi
ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự:
- (dấu trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn
lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng
phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho
thích hợp).
Tệp 2: Kết quả bài thi
chính thức đã chấm thi
Tên tệp <madonvi>_KQCT.DBF.
<madonvi> là mã các đơn vị,
theo
quy định của Bộ GDĐT.
(Gộp chung tất cả các môn thi
vào một tệp)
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm
|
C
|
3
|
MADE
|
Mã đề
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm
|
C
|
100
|
DIEM
|
Điểm thang 10
|
C
|
5
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI
Mã các đơn vị,
theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON
Mã môn thi, theo
quy định của Cục KTKĐCLGD .
SBDC
Số báo danh
(dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số,
không lưu phần mã đơn vị.
TRUONG
Mã hội đồng coi
thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM
Theo lô mà đơn vị đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).
MADE
Mã đề, là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời: Mỗi
ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2
...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi
ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự:
- (dấu trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn
lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng
phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho
thích hợp).
DIEM
Là điểm thi thang điểm 10 (làm tròn đến 0,5 điểm).
III. Thông
tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 3, chậm nhất ngày 05/7)
Tất cả các tệp đơn vị nộp báo
cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font
TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).
Foxpro for DOS:
từ phiên bản 2.0 trở về sau.
VFP từ phiên bản
2.6 trở về sau.
Tệp 1: Kết quả quét bài thi gốc (dạng text, kèm theo số báo danh, chưa kiểm
dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) trước khi xử lí.
Nộp tất cả các
tệp text do máy quét xử lý (chưa qua sửa chữa).
(Lưu ý: Gộp
chung tất cả các tệp text vào 1 thư mục)
Tên tệp
Các tệp này được
đặt tên theo quy ước sau:
<madonvi>_<mahoidong>_<mamonthi>_<malocham>.TXT
Trong đó:
<madonvi>
Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ
GDĐT.
<mahoidong>
Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.
<mamonthi>
Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
<malocham>
Theo lô mà Tổ chấm đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).
Format tệp text quét bài thi như
sau:
STT
|
Từ
cột
|
Số
cột
|
Thông
tin lưu trữ
|
Ký
tự hợp lệ
|
1
|
1
|
42
|
Thông tin do phần mềm quét quy
định
|
Không quy định
|
2
|
43
|
10
|
Số báo danh
|
0 đến 9
|
3
|
53
|
6
|
Mã đề thi
|
0 đến 9
|
4
|
59
|
50
|
Phần trả lời
|
A, B, C, D, Dấu trừ
(-), Dấu sao (*)
|
5
|
|
2
|
Ký tự xuống hàng (0D0A)
|
|
Tệp 2: Biên bản sửa lỗi kỹ
thuật của phiếu trả lời trắc nghiệm.
Tên tệp <madonvi>_BBSC.DBF
(Chứa dữ liệu của tất cả các môn
thi có trong kỳ thi)
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm thi
|
C
|
3
|
MAUTIN
|
Mẫu tin
|
N
|
6
|
SUAMAUTIN
|
Hình thức sửa bài làm
|
N
|
2
|
SBDC
|
Số báo danh (nếu có sửa)
|
C
|
8
|
MADE
|
Mã đề (nếu có sửa)
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm (nếu có sửa)
|
C
|
100
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI
Mã
các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON
Mã môn thi,
theo quy định của Cục KTKĐCLGD.
TRUONG
Mã hội đồng coi thi,
do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM
Mã lô chấm của 1 môn trong 1 hội đồng coi thi (do thư ký quy định).
MAUTIN
Số mẫu tin trong tệp text ban đầu.
Ghi 0 nếu là mẫu tin thêm mới hoàn
toàn.
SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi
-1: Huỷ mẫu tin này.
0: Sửa dữ liệu mẫu tin này.
1: Mẫu tin thêm mới so với tệp text.
SBDC
Số báo danh
(nếu có sửa hoặc thêm mới) (dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số,
không lưu phần mã đơn vị.
MADE
Mã đề (nếu
có sửa hoặc thêm mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời (nếu
có sửa hoặc thêm mới): Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2
...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi
ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự:
- (dấu trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn
lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng
phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho
thích hợp).
Tệp 3: Kết quả bài thi
chính thức đã chấm thi sau phúc khảo.
Tên tệp
<madonvi>_KQCTSPK.DBF.
<madonvi> là mã các đơn vị,
theo
quy định của Bộ GDĐT.
(Gộp chung tất cả các môn thi
vào một tệp)
Field_name
|
Diễn
giải
|
Type
|
Len
|
DONVI
|
Mã đơn vị
|
C
|
3
|
MAMON
|
Mã môn thi
|
C
|
8
|
SBDC
|
Số báo danh
|
C
|
6
|
TRUONG
|
Mã hội đồng coi thi
|
C
|
4
|
MALOCHAM
|
Mã lô chấm
|
C
|
3
|
MADE
|
Mã đề
|
C
|
3
|
TRALOI
|
Bài làm
|
C
|
100
|
DIEM
|
Điểm thang 10
|
C
|
5
|
Ý nghĩa của các field:
DONVI
Mã các đơn vị,
theo quy định của Bộ GDĐT.
MAMON
Mã môn thi, theo
quy định của Cục KTKĐCLGD.
SBDC
Số báo danh
(dạng chuỗi).
Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số,
không lưu phần mã đơn vị.
TRUONG
Mã hội đồng coi
thi, do các đơn vị tự quy định.
MALOCHAM
Theo lô mà đơn vị đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).
MADE
Mã đề, là mã đề trên bài làm của thí sinh.
TRALOI Phần trả lời: Mỗi
ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.
- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2
...
- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi
ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).
- Câu không trả lời thì ghi ký tự:
- (dấu trừ).
- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn
lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).
(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng
phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho
thích hợp).
DIEM
Là điểm thi thang điểm 10 (làm tròn đến 0,5 điểm)./.
PHỤ LỤC 7
CÁC BIỂU MẪU DÙNG TRONG KỲ THI
(Kèm theo công văn số 337 /KTKĐCLGD-KT ngày 10 /4/2013 của Cục Khảo thí
và Kiểm định chất lượng giáo dục)
Ghi chú: Các
mẫu khác nếu có, giữ nguyên như kỳ thi năm 2012.
TT
|
Tên mẫu
|
Nội dung
|
1.
|
M1
|
Mã số các đơn
vị tổ chức thi
|
2.
|
M2
|
Phiếu đăng ký dự
thi
|
3.
|
M3
|
Danh sách thí
sinh đăng ký dự thi theo lớp
|
4.
|
M4
|
Danh sách thí
sinh đăng ký dự thi theo trường
|
5.
|
M5
|
Danh sách các
trường phổ thông
|
6.
|
M6
|
Danh sách thí
sinh đăng ký dự thi theo trường/ cụm trường
|
7.
|
M7
|
Danh sách thí
sinh theo phòng thi của trường/ cụm trường
|
8.
|
M8
|
Danh sách các Hội
đồng coi thi
|
9.
|
M9
|
Danh sách thí
sinh theo Hội đồng coi thi
|
10.
|
M10
|
Danh sách thí
sinh dự thi theo trường (đã có số báo danh)
|
11.
|
M11
|
Bảng ghi tên dự thi (thiếu phần
điểm bảo lưu)
|
12.
|
M12
|
Danh sách thí sinh trong phòng
thi
|
13.
|
M13
|
Thẻ dự thi
|
14.
|
M14
|
Giấy thi tự luận
|
15.
|
M15
|
Phiếu trả lời trắc nghiệm
|
16.
|
M16
|
Bảng tổng hợp số lượng thí
sinh vắng thi và vi phạm quy chế
|
17.
|
M17
|
Danh sách thí sinh vắng thi và
vi phạm quy chế
|
18.
|
M18
|
Bảng ghi điểm thi tự luận theo
môn
|
19.
|
M19
|
Bảng ghi điểm thi các môn tự
luận
|
20.
|
M20
|
Bảng ghi điểm thi
|
21.
|
M21
|
Danh sách đề nghị phúc khảo
bài thi của trường
|
22.
|
M22
|
Bảng tổng hợp Danh sách đề nghị
phúc khảo bài thi
|
23.
|
M23
|
Danh sách phúc khảo bài thi tự
luận
|
24.
|
M24
|
Danh sách phúc khảo bài thi trắc
nghiệm
|
25.
|
M25
|
Báo cáo trước kỳ thi
|
26.
|
M26
|
Báo cáo nhanh coi thi
|
27.
|
M 27
|
Báo cáo tổng
hợp số liệu và tình hình coi thi
|
28.
|
M28
|
Báo cáo sơ bộ
kết quả chấm thi và xét tốt nghiệp
|
29.
|
M29
|
Bảng tổng hợp
kết quả tốt nghiệp
|
30.
|
M30
|
Danh sách thí
sinh được công nhận tốt nghiệp
|
31.
|
M31
|
Giấy chứng nhận tốt nghiệp
THPT (tạm thời)
|
32.
|
M32
|
Phiếu thu bài
|
33.
|
M33
|
Phiếu chấm cá nhân (gửi theo Hướng
dẫn chấm thi từng môn tự luận)
|
34.
|
M34
|
Phiếu thống nhất điểm
|
35.
|
M35
|
Danh sách cấp thẻ cho thí sinh
|
36.
|
M36
|
Báo cáo tiến độ chấm thi
|
37.
|
M37
|
Báo cáo tiến độ chấm kiểm tra
các môn thi tự luận
|