Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2457/BGDĐT-GDTrH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành: 27/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2457/BGDĐT-GDTrH
V/v thông báo kết quả đánh giá giữa kì việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2024

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã tổ chức đánh giá giữa kì việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 trên phạm vi cả nước, ở cả ba cấp học, với nhiều hình thức (hội nghị, hội thảo, chuyên gia, khảo sát trực tiếp, khảo sát trực tuyến diện rộng)[1]. Nội dung đánh giá tập trung vào: (1) Chương trình GDPT 2018; (2) Sách giáo khoa (SGK); (3) Điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện chương trình: đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV); cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; (4) Quá trình thực hiện tổ chức dạy học: xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Bộ GDĐT thông báo kết quả đánh giá và những việc triển khai tiếp theo như sau:

I. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ

1. Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch với các nhiệm vụ: Phân tích, đánh giá trên cơ sở báo cáo của Đoàn giám sát Quốc hội tại 63 tỉnh, thành phố để đánh giá ưu điểm, tồn tại của việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 (Nghị quyết 88) và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới Chương trình, SGK GDPT, từ đó đề xuất các giải pháp; phân tích, đánh giá kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại 08 tỉnh, thành phố khảo sát trực tiếp, chỉ ra được nguyên nhân chủ quan, khách quan của những điểm còn tồn tại.

2. Thành lập các nhóm chuyên gia theo môn học, hoạt động giáo dục của các cấp học tiến hành tọa đàm, thống nhất cách đánh giá về các chương trình môn học, hoạt động giáo dục, đề xuất các ý kiến phát triển Chương trình GDPT 2018 trong giai đoạn tiếp theo.

3. Thành lập nhóm chuyên gia xây dựng bảng hỏi dành cho các đối tượng tham gia khảo sát như học sinh (HS), phụ huynh HS, CBQL, GV của các cấp học. Nội dung khảo sát về thực trạng chuẩn bị cho Chương trình GDPT 2018 giai đoạn trước và sau khi ban hành chương trình; thực trạng nhận thức của GV về Chương trình GDPT 2018 (mục tiêu, nội dung, phương pháp, thiết bị, kiểm tra đánh giá); thực trạng triển khai Chương trình GDPT 2018 của GV và CBQL nhà trường (phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục).

4. Tổ chức khảo sát trực tuyến với số lượng người được khảo sát: 3.046 CBQL cấp tiểu học, 4.556 CBQL cấp trung học; 10.825 GV cấp tiểu học và 24.794 GV cấp trung học của 54 tỉnh, thành phố.

5. Tổ chức khảo sát trực tiếp tại 07 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang, An Giang, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau: (1) Chương trình GDPT 2018 và SGK; (2) Điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện chương trình (đội ngũ CBQL và GV; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học); (3) Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; (4) Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; (5) Kết quả giáo dục.

6. Tổ chức tọa đàm, hội thảo xin ý kiến góp ý dự thảo báo cáo với sự tham gia của lãnh đạo các đơn vị có liên quan, các chuyên gia môn học, hoạt động giáo dục, các chuyên gia phân tích số liệu và đánh giá kết quả khảo sát, các đại biểu của các cơ sở giáo dục để xây dựng và hoàn chỉnh báo cáo tổng hợp quá trình triển khai và kết quả đạt được khi tổ chức thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, 2, 3, 6, 7, 10 từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 - 2023.

7. Thành lập Hội đồng nghiệm thu Báo cáo đánh giữa kì việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018. Hội đồng gồm các chuyên gia, nhà khoa học thuộc trường đại học, đại học, viện, đại diện lãnh đạo Sở GDĐT, đại diện các đơn vị Vụ, Cục thuộc Bộ GDĐT.

II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Qua quá trình khảo sát, đánh giá thực tế việc triển khai Chương trình GDPT 2018 từ năm học 2020-2021 đến năm học 2022-2023 cho thấy, việc triển khai Chương trình GDPT đã đạt được kết quả với những ưu điểm và tồn tại, hạn chế cơ bản như sau:

1. Về Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chương trình GDPT 2018 đáp ứng tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; được xây dựng, biên soạn bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu và nội dung đổi mới được quy định tại Nghị quyết 88 của Quốc hội và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đổi mới Chương trình, SGK GDPT. Học sinh lớp 1, 2, 3, 6, 7, 10 đến thời điểm khảo sát, đánh giá đã tiếp thu tốt và phát huy được năng lực của bản thân, các em mạnh dạn, tự tin trong học tập và giao tiếp. Tất cả các cơ sở giáo dục đã hoàn thành chương trình theo đúng kế hoạch, chất lượng HS bảo đảm theo chuẩn đầu ra, yêu cầu cần đạt (YCCĐ) của Chương trình GDPT 2018 có một số điểm đạt được nổi trội hơn so với HS theo học Chương trình GDPT 2006 (cụ thể: HS học Chương trình GDPT 2018 mạnh dạn tự tin hơn, dám thể hiện quan điểm của mình, biết nêu quan điểm cá nhân qua các giờ học, đặc biệt HS lớp 1 cơ bản đã đọc thông viết thạo ngay trong học kì 1 và được củng cố tăng cường bền vững ở học kì 2).

- Ưu điểm: (1) Chương trình đã bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, kế thừa và phát triển những ưu điểm của Chương trình GDPT 2006, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế; (2) Việc xây dựng chương trình theo hướng mở, giao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường đã tạo được sự chủ động, sát với tình hình, giảm áp lực, quá tải đối với HS; (3) Việc chuyển từ phương pháp giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang phương pháp giáo dục phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực; kết hợp hài hòa giữa đức, trí, thể, mỹ với phát huy khả năng của HS; kết hợp dạy chữ, dạy người với định hướng nghề nghiệp là phù hợp với yêu cầu, bước đầu tạo được chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; (4) Chương trình phù hợp với khả năng tiếp thu của người học; việc đa dạng hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất HS giúp HS mạnh dạn, tự tin, dám thể hiện quan điểm của mình và có nhiều điểm nổi trội như chủ động tiếp nhận nhiệm vụ của GV, khả năng làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ trong nhóm, vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế; (5) Bộ GDĐT chủ động trong việc chỉ đạo các địa phương chuẩn bị các điều kiện triển khai thực hiện chương trình, các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục theo chương trình mới.

- Hạn chế: (1) Khi ban hành Chương trình GDPT 2018 chưa có ngay Chương trình tiếng dân tộc thiểu số, Chương trình Ngoại ngữ 2 đối với Tiếng Anh và Ngoại ngữ 1 đối với môn Ngoại ngữ ngoài Tiếng Anh; (2) Còn những hạn chế về nội dung của một số môn học và hoạt động giáo dục (một số nội dung còn chồng chéo, chưa thống nhất giữa các môn học; một số YCCĐ còn chưa cụ thể, mức độ một số YCCĐ còn nặng so với khả năng học tập của HS;...); (3) Việc triển khai Chương trình GDPT 2018 kết quả đạt được ở các cơ sở giáo dục chưa đồng đều; (4) Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương đổi mới GDPT trong giai đoạn đầu chưa đồng bộ, kịp thời; (5) Việc thực hiện Chương trình GDPT 2018 lúc đầu gặp một số vướng mắc, nhất là việc thực hiện các môn học, hoạt động giáo dục mới; (6) Việc thực hiện chương trình, SGK mới đồng thời ở cả 3 cấp học, ở tất cả các địa phương, thực hiện đồng thời cả chương trình cũ và chương trình mới tạo nên nhiều áp lực, thách thức trong quá trình thực hiện.

2. Về sách giáo khoa và tài liệu giáo dục địa phương

Việc xã hội hóa biên soạn SGK theo Nghị quyết 88 và Nghị quyết số 122/2020/QH14 của Quốc hội bảo đảm có đủ SGK, kịp thời phục vụ việc triển khai thực hiện. Đa số ý kiến khảo sát (93%) đánh giá nội dung SGK phù hợp với mục tiêu, yêu cầu Chương trình GDPT 2018, lượng kiến thức phù hợp với từng đối tượng HS, phù hợp với khả năng tư duy và nhận thức cũng như khả năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống của HS. Tài liệu giáo dục địa phương đã được các tỉnh, thành phố thực hiện, đáp ứng được yêu cầu của Chương trình GDPT 2018.

- Ưu điểm: (1) SGK mới giúp HS dễ tiếp cận với bài học có kênh chữ và kênh hình đẹp; định hướng cho GV lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực; tăng cường tính tương tác trong dạy học giữa GV với HS, HS với HS; (2) Các bộ SGK có những sáng tạo riêng trong cách thức trình bày, thể hiện nội dung đối với cùng một yêu cầu cần đạt trong Chương trình môn học, hoạt động giáo dục; (3) Các bài học, chủ đề trong SGK gắn với những hoạt động học tập thiết thực; các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc phát triển kĩ nhận thức, kĩ tư duy, rèn khả năng tích hợp, vận dụng kiến thức mới cho HS; (4) Có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện, tích hợp kiến thức các môn học hướng tới phát triển các năng lực và phẩm chất của HS, có nhiều hoạt động trải nghiệm giúp tạo hứng thú học cho HS, giúp HS cảm nhận được sự gần gũi của môn học với thực tế cuộc sống.

- Hạn chế: (1) Việc biên soạn SGK theo Chương trình GDPT 2018 (thực hiện một chương trình, nhiều SGK; xã hội hóa việc biên soạn SGK) lần đầu tiên được áp dụng nên gặp nhiều khó khăn từ khâu thiết kế đến khâu tổ chức thực hiện; (2) Thời gian tổ chức thực nghiệm SGK mới còn ít, không có điều kiện để tổ chức thực nghiệm theo cả chiều rộng và chiều sâu; (3) Nội dung trong một số SGK còn nặng so với YCCĐ của chương trình; một số văn bản, ngữ liệu sử dụng trong SGK chưa tính hết các khía cạnh tác động xã hội, gây băn khoăn trong dư luận khi SGK đưa vào sử dụng.

3. Về điều kiện đảm bảo thực hiện Chương trình

- Cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục có sự chuyển biến tích cực, về cơ bản đáp ứng nhu cầu để thực hiện chương trình GDPT. Từng bước được nâng cao chất lượng, hiện đại hóa đối với cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Việc đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất để triển khai đổi mới chương trình, SGK được ưu tiên, trong đó có các hạng mục như: phòng học, thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bổ sung trang thiết bị dạy học, bảo đảm khuôn viên, cảnh quan môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp; khắc phục tình trạng thiếu nhà vệ sinh, công trình nước sạch ở các cơ sở giáo dục trung học.

Tuy nhiên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu theo tiêu chuẩn đã ban hành, số lượng phòng học còn thiếu nhiều, nhất là ở các khu vực đô thị, địa bàn có đông khu công nghiệp, khu chế xuất, số phòng học chưa được kiên cố còn lớn, tập trung chủ yếu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Nhiều cơ sở giáo dục thiếu phòng học bộ môn, thư viện và các điều kiện cơ sở vật chất khác. Tỷ lệ đáp ứng về thiết bị dạy học theo chuẩn quy định trên phạm vi cả nước còn thấp; thiết bị chuyên dùng tại các phòng học bộ môn ngoại ngữ, tin học còn thiếu và cũ, chưa được bổ sung kịp thời.

- Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã tăng về số lượng, chất lượng và ngày càng đồng bộ về cơ cấu, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước. Sự bất hợp lý trong cơ cấu đội ngũ nhà giáo theo cấp, bậc học, theo chuyên môn, ngành nghề và vùng miền ở những năm đầu thực hiện Chương trình GDPT 2018 đã dần dần được khắc phục. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV được nâng lên, đáp ứng yêu cầu. Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ CBQL, GV thực hiện Chương trình GDPT 2018 đã được triển khai sớm, bài bản, khoa học.

Tuy nhiên, số lượng GV chưa đáp ứng được định mức theo quy định. Tình trạng thừa, thiếu GV cục bộ và thiếu GV dạy các môn học mới diễn ra phổ biến. Cơ cấu đội ngũ GV chưa hợp lí giữa các môn học trong cùng một cấp học, giữa các vùng miền. Chất lượng GV không đồng đều. Việc tuyển dụng GV phổ thông gặp khó khăn, vướng mắc. Một số địa phương khó khăn, lúng túng trong việc bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động tập huấn, bồi dưỡng GV và CBQL. Nhiều GV chưa đủ tự tin áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn. Một số GV hạn chế về trình độ chuyên môn, kĩ sư phạm, thiếu nhạy bén với việc đổi mới cách tổ chức dạy học; năng lực ứng dụng công nghệ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới Chương trình GDPT. Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho GV cốt cán, GV đại trà có nơi, có lúc còn hình thức, thời gian tổ chức ngắn, gấp, hiệu quả chưa cao; chất lượng tập huấn thấp.

- Kinh phí để bảo đảm điều kiện tối thiểu thực hiện đổi mới Chương trình, SGK GDPT rất lớn nhưng ngân sách nhà nước còn khó khăn. Cơ chế huy động các nguồn lực cho đổi mới chương trình GDPT chưa đầy đủ, có nhiều vướng mắc. Nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa và trách nhiệm triển khai chính sách xã hội hóa giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận. Việc triển khai một số chương trình, đề án liên quan đến đổi mới Chương trình, SGK GDPT còn hạn chế, tỷ lệ giải ngân thấp.

4. Về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh

Việc đổi mới phương pháp giáo dục được định hướng trong Chương trình tổng thể, cụ thể hóa trong các Chương trình môn học và được thể hiện ở từng nội dung giáo dục; đã được chuẩn bị từ trước khi ban hành Chương trình GDPT 2018, đã triển khai áp dụng những mô hình giáo dục và phương pháp giáo dục mới vào thực tiễn; triển khai các chương trình, đề án Hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP) và Chương trình Phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ GV và CBQL cơ sở GDPT (ETEP).

- Ưu điểm: (1) Việc đổi mới phương pháp giáo dục đã được thực hiện ở tất cả các cơ sở giáo dục; hình thức tổ chức dạy học đa dạng hóa, ứng dụng công nghệ được triển khai; (2) GV tự tin, làm chủ lớp học tốt hơn, năng động, tích cực hơn trong từng giờ dạy, thể hiện rõ vai trò người tổ chức, kiểm tra, định hướng, chủ động xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của HS, thiết kế các hoạt động ở trong và ngoài lớp học; áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với từng nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể, kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành; (3) Việc đánh giá HS cũng chuyển dần từ tập trung đánh giá kết quả và xếp loại HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sang xem xét quá trình học tập, đánh giá sự tiến bộ, khả năng và phẩm chất của HS một cách toàn diện.

- Tồn tại, hạn chế: Việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học ở nhiều cơ sở giáo dục chưa đạt hiệu quả cao. Một bộ phận CBQL giáo dục, GV và HS nhận thức chưa đầy đủ về đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá; năng lực áp dụng các kĩ thuật và phương pháp đánh giá mới còn hạn chế.

III. NHỮNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI TIẾP THEO

Để thực hiện hiệu quả Chương trình GDPT 2018 trong thời gian tiếp theo, Bộ GDĐT đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở GDĐT thực hiện một số nội dung sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Khẩn trương triển khai thực hiện những nội dung, yêu cầu tại Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 686/NQ-UBTVQH15 ngày 18/9/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, SGK GDPT.

2. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở GDPT triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo đúng lộ trình quy định, khắc phục khó khăn, phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục và các nhà giáo.

- Rà soát, bổ sung đội ngũ GV, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm tuyển dụng đủ GV đặc biệt là GV dạy các môn học mới theo Chương trình GDPT 2018.

- Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc bồi dưỡng, tập huấn CBQL giáo dục, GV; phát huy vai trò của đội ngũ GV cốt cán. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn của cụm trường, của trường bảo đảm thiết thực và hiệu quả.

- Tăng cường rà soát, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 trong đó tập trung vào những nội dung: phân công GV dạy học những môn học mới; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; lựa chọn SGK; mua sắm, sử dụng thiết bị dạy học; tổ chức dạy học nhằm đáp ứng nguyện vọng của HS về lựa chọn môn học và chuyên đề học tập ở cấp THPT; chuẩn bị cho HS thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025.

- Chuẩn bị cho việc tổng kết thực hiện triển khai Chương trình GDPT 2018 giai đoạn 2020-2025 trong năm học 2024-2025.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp theo kế hoạch của tỉnh, thành phố thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20/3/2024 của Chính phủ./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các Sở GDĐT;
- Lưu: VT, GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng



[1] Tiến hành khảo sát trực tiếp tại 7 tỉnh/thành phố: Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang, An Giang, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Khảo sát thông qua phiếu hỏi CBQL, GV, phụ huynh và HS gồm 3.046 CBQL cấp tiểu học, 4.556 CBQL cấp trung học; 10.825 GV cấp tiểu học và 24.794 GV cấp trung học của 54 tỉnh/thành phố; 77.067 HS và 51.549 cha mẹ HS cấp trung học của 63 tỉnh, thành phố. Thành lập 28 nhóm chuyên gia theo môn học/hoạt động giáo dục để phân tích, tổng hợp, đánh giá việc triển khai thực hiện từng môn học/hoạt động giáo dục.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 2457/BGDĐT-GDTrH ngày 27/05/2024 thông báo kết quả đánh giá giữa kì việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.117.45
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!