Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1436/NHNN-CSTT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 03/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1436/NHNN-CSTT
V/v hướng dẫn cụ thể một số điểm về cơ chế hỗ trợ lãi suất 

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2009

 

Kính gửi:

- Các ngân hàng thương mại
- Các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Từ đầu tháng 02/2009 đến nay, các ngân hàng thương mại đã triển khai kịp thời và thực hiện việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 52/TB-VPCP ngày 18 tháng 02 năm 2009 và theo ý kiến của một số ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điểm cụ thể về tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất như sau:

1. Đối với các ngân hàng thương mại:

1.1. Việc lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất, khi thực hiện giảm trừ số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất cho khách hàng:

- Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có những nội dung theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết: Số hợp đồng tín dụng và thời điểm ký kết; tên và địa chỉ của khách hàng vay, ngân hàng thương mại nơi cho vay; số tài khoản của khách hàng vay; mục đích sử dụng vốn vay; kỳ hạn tính thu lãi cho vay (khoảng thời gian tính thu lãi); thời hạn cho vay và thời hạn được hỗ trợ lãi suất; lãi suất cho vay; dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất; số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng; số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay (ghi bằng số và bằng chữ); ký tên và đóng dấu của khách hàng vay, ngân hàng thương mại (ký tên đối với khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình).

- Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất là chứng từ để kiểm tra, giám sát và lập báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay theo mẫu 03, 04 Phụ lục Thông tư số 02/2009/TT-NHNN; giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ vào hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng vay.

- Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất đối với từng lần thu lãi cho vay và giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ hàng tháng phù hợp với thời hạn gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.2. Phản ánh kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cho vay để xử lý các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật.

1.3. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật; bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và mục tiêu định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2009; chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh và quản lý ngoại hối.

1.4. Trả lời bằng văn bản cho khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay, từ chối hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Các văn bản từ chối này được lưu giữ vào hồ sơ tín dụng và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 01 bản để xử lý các vấn đề liên quan.

1.5. Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-NHNN và khoản 5 Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

1.6. Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc tăng cường kiểm toán nội bộ đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất; nếu phát hiện có dấu hiệu lợi dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất để trục lợi, thì ngừng cho vay và hỗ trợ lãi suất, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện việc kiểm tra, giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật.

1.7. Thực hiện việc thông tin, tuyên truyền cơ chế hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật; tránh hiện tượng tuyên truyền, quảng bá gây nên tình trạng thiếu cạnh tranh thiếu lành mạnh, ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

1.8. Theo dõi hàng ngày số dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất và số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất; cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số liệu cho vay hỗ trợ lãi suất theo mẫu Điện báo kèm theo văn bản này.

1.9. Xử lý các trường hợp về hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN như sau:

a) Các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN.

- Các khoản cho vay theo phương thức cho vay lưu vụ của ngân hàng thương mại đối với hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác mà khoản vay đó sử dụng để chi phí sản xuất cho các mùa vụ trong năm 2009.

- Các khoản cho vay theo cơ chế cho vay thông thường bằng nguồn vốn được tài trợ, ủy thác.

- Các khoản cho vay theo cơ chế cho vay thông thường được bảo lãnh theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại.

- Các khoản cho vay theo cơ chế cho vay thông thường thuộc chương trình trỗ trợ lãi suất bằng ngân sách nhà nước cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Các khoản cho vay phát sinh trong ngày 01 và ngày 02 tháng 02 năm 2009, trước ngày Thông tư số 02/2009/TT-NHNN có hiệu lực thực hiện; ngân hàng thương mại hướng dẫn khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay.

- Các khoản cho vay thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, thì thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để làm vốn lưu động cho các Cơ sở thực hiện xã hội hóa theo Danh mục quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

- Các khoản cho vay được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.

- Các khoản cho vay để mua hàng hóa, chi phí sản xuất – kinh doanh được thanh toán theo phương thức chậm trả, nếu hàng hóa hoặc sản phẩm đó chưa được tiêu thụ.

- Các khoản cho vay mà khách hàng vay chậm trả lãi tiền vay nhưng nợ vay gốc chưa chuyển sang nợ quá hạn.

- Các khoản cho vay để thực hiện phương án sản xuất – kinh doanh ở trong nước, kể cả thực hiện ở khu chế xuất và khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ các khoản cho vay để kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng theo quy định tại điểm b khoản 1.9 văn bản này).

b) Các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và khoản 4 Điều 1 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN:

- Các khoản cho vay để nhập khẩu từ nước ngoài và khu chế xuất, khu phi thuế quan, kinh doanh ở trong nước và trong khu chế xuất, khu phi thuế quan đối với các mặt hàng tiêu dùng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN: Cho vay để mua ngoại tệ thanh toán tiền nhập khẩu; cho vay để thanh toán tiền ủy thác nhập khẩu; cho vay để kinh doanh, làm nguyên vật liệu sản xuất mà ngân hàng thương mại xác định các mặt hàng tiêu dùng này có nguồn gốc từ nhập khẩu; cho vay để kinh doanh giữa khu chế xuất, khu phi thuế quan với bên ngoài.

- Các khoản cho vay để nộp các loại tiền thuế cho ngân sách nhà nước.

- Các khoản cho vay để chế tác, mua bán, kinh doanh vàng, bạc và đá quý.

- Các khoản cho vay đối với các chủ đầu tư tự thi công các dự án để hình thành tài sản cố định; các khoản cho vay đối với chủ đầu tư để dự trữ vật tư, thanh toán cho bên thi công mà theo hợp đồng kinh tế được ký kết, thì chủ đầu tư không có trách nhiệm thực hiện các chi phí xây lắp đó.

- Các khoản cho vay để nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo phương thức tạm nhập tái xuất.

c) Xử lý các trường hợp khác:

- Các khoản cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam theo các hình thức không phải là cho vay như bao thanh toán, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bắt buộc theo cơ chế bảo lãnh, thì không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất.

- Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được cầm cố hoặc bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác (gọi chung là giấy tờ có giá) mà khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất: Đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) trước ngày 01 tháng 02 năm 2009, thì ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ dư nợ phát sinh; đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009, thì ngân hàng thương mại yêu cầu khách hàng tính toàn bộ giá trị giấy tờ có giá là vốn tự có ghi trong phương án sản xuất, kinh doanh và chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay và vốn tự có của khách hàng (bao gồm cả giá trị giấy tờ có giá).

- Việc giảm trừ số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất được thực hiện đồng thời với việc thu lãi tiền vay của ngân hàng thương mại. Trường hợp đến kỳ hạn thu lãi tiền vay mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ lãi, thì chưa thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất.

- Chứng từ để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất do ngân hàng thương mại quy định trong Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay của khách hàng theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Hóa đơn mua bán hàng hóa theo quy định của Bộ Tài chính, phiếu hoặc bảng kê xuất – nhập hàng hóa có xác nhận của các bên liên quan; bộ chứng từ xuất khẩu … Trường hợp các chi phí sản xuất – kinh doanh mà pháp luật không quy định bắt buộc phải có hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính, thì ngân hàng thương mại phải kiểm tra tại chỗ và lập biên bản kiểm tra, có xác nhận của ngân hàng thương mại và bên vay để xác định cụ thể những chi phí sản xuất – kinh doanh phù hợp với giá trị tài sản thực tế được hình thành từ vốn vay.

- Văn bản pháp lý về Hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành là căn cứ để xây dựng các chỉ tiêu thống kê cho vay theo ngành kinh tế tại Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Nghị định số 75/CP ngày 27 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân; Quyết định số 143 TCTK/PPCĐ ngày 22 tháng 12 năm 1993 của Tổng cục Thống kê về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III và cấp IV và danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Các ngân hàng thương mại căn cứ vào quy định tại các văn bản này và Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN để xác định các khoản vay thuộc đối tượng hoặc không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất.

- Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất theo mẫu 03, 04 Phụ lục Thông tư số 02/2009/TT-NHNN được thống kê theo địa điểm của ngân hàng thương mại nơi cho vay; đơn vị tiền thống kê của các mẫu này là đồng Việt Nam (thay cho đơn vị tỷ đồng) để thống nhất với đơn vị tiền ghi trong giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất.

- Các khoản cho vay theo phương thức đồng tài trợ, nếu thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì các ngân hàng thương mại đồng tài trợ trực tiếp giải ngân và hạch toán số dư nợ cho vay thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.

1.10. Đối với trường hợp công ty tài chính và các khoản cho vay được thống kê theo ngành công nghiệp khai thác mỏ liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các ngân hàng thương mại và khách hàng vay thực hiện.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thực hiện kịp thời các nhiệm vụ được giao tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN.

b) Chủ động tiếp nhận và xử lý các vấn đề liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất theo phản ánh, khiếu nại của ngân hàng thương mại và khách hàng vay trên địa bàn tỉnh, thành phố.

c) Định kỳ chậm nhất là ngày 10 hàng tháng, gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ) về tình hình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất trên địa bàn tỉnh, thành phố của tháng trước, bao gồm: Mẫu 03 Phụ lục Thông tư số 02/2009/TT-NHNN; tình hình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất và đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh.

3. Văn bản này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký. Đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất mà không phù hợp với quy định tại điểm b và c khoản 1.9 nêu trên, thì các ngân hàng thương mại và khách hàng vay tiến hành điều chỉnh hợp đồng tín dụng kể từ ngày văn bản này có hiệu lực thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng và PTT Nguyễn Sinh Hùng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Các Vụ: Tín dụng, Tài chính – Kế toán, Các Ngân hàng, Pháp chế, Sở Giao dịch, Thanh tra NHNN;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ……………..

BÁO CÁO SỐ LIỆU CHO VAY ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

(Đến ngày …… tháng ……. năm 2009)

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Số lũy kế đến ngày thứ 6 của tuần trước liền kề

Số lũy kế đến ngày thứ 6 kỳ báo cáo

1. Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất

 

 

2. Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

 

 

 

Lập biểu

……….., ngày …… tháng …….. năm 2009
Tổng Giám đốc

 

Hướng dẫn lập biểu:

- Thời hạn gửi báo cáo: Định kỳ vào 15h ngày thứ 6 hàng tuần.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ (Email: phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38246953 - 38240132, điện thoại: 04.38246955).

- Ngân hàng thương mại gửi báo cáo bằng văn bản, fax, email. Trường hợp cung cấp số liệu qua gọi điện thoại trực tiếp, thì ngân hàng thương mại đăng ký trước bằng văn bản về họ và tên, chức danh của người gọi điện thoại.

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom - Happiness
----------------------------

No. 1436/NHNN-CSTT
Ref: providing detailed guidance on several points related to mechanism of interest rate support

Hanoi, March 3, 2009

 

To:

Since the beginning of February 2009, commercial banks have timely deployed and carried out the provision of loan with interest rate support to organizations and individuals that borrow capital from banks for production, business in accordance with provisions in the Decision No. 131/QD-TTg dated 23 January 2009 of Prime Minister and the Circular No. 02/2009/TT-NHNN dated 3 February 2009 of the Governor of State Bank of Vietnam. With a view to implementing guidelines of Prime Minister stated at the Notice No. 52/TB-VPCP dated 18 February 2009 and according to opinions of several commercial banks and State Bank branches in provinces, cities under the central Government’s management, the State Bank of Vietnam hereby would like to provide detailed guidance on several points related to the organization of implementation of interest rate support mechanism as follows:

1. For commercial banks

1.1. Drawing certificate of interest rate support upon writing down loan interests used as interest rate support to borrowers:

- Certificate of interest rate support contains the contents under the signed credit contract: number of credit contract and time of signing; name and address of borrower, lending commercial bank; account number of borrower; using purpose of loan fund; period of calculation and collection of loan interests (period of time for calculating and collecting interests); loan term and term entitled to interest rate support; loan interest rate; loan outstanding entitled to interest rate support; amount of interests payable, calculated under the loan interest rate stated in credit contract; amount of loan interests already used for giving interest rate support to borrowers (state in number and in word); signature and seal of borrowers, commercial bank (signature for borrowers being individuals, households).

- Certificate of interest rate support is used as a document for examining, supervising and making report on the performance of loan interest rate support in accordance with the Form 03, 04 in the Appendix of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN; the certificate of interest rate support is made into 2 copies, one copy is kept in credit file, one is sent to borrower.

- To draw certificate of interest rate support for each time of loan interest collection and write-down of loan interest entitled to interest rate support or to draw on a monthly basis in line with the time limit for sending report on interest rate support to the State Bank of Vietnam.

1.2. To timely reflect all issues that may arise during the implementation of interest rate support mechanism to the State Bank of Vietnam (Monetary Policy Department) and State Bank branches in provinces, cities where lending commercial banks are located for dealing with related issues under provisions of applicable laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.4. To reply in writing to borrowers for case of loan refusal, interest rate support refusal in accordance with provisions of applicable laws, clearly stating the reason for refusal. Written refusals shall be kept in credit file and one copy shall be sent to State Bank branches in provinces, cities under the central Government’s management for dealing with related issues.

1.5. To direct subsidiary branches to carry out the examination before, during and after lending for loans entitled to interest rate support in accordance with provisions in the Circular No. 02/2009/TT-NHNN and paragraph 5 Article 1 Decision No. 127/2005/QD-NHNN dated 3 February 2005 of the Governor of the State Bank on amendment, supplement of several articles of the Regulation on lending by credit institutions to borrowers, issued in conjunction with the Decision No. 1627/2001/QD-NHNN dated 31 December 2001 of Governor of the State Bank.

1.6. To direct subsidiary branches to intensify internal audit for loans entitled to interest rate support; in case of detecting any signal of taking advantage of mechanism of interest rate support to seek profit, please stop lending and interest rate support, at the same time, to make report to the State Bank branches in provinces, cities to carry out the examination, supervision and settlement in accordance with provisions of applicable laws.

1.7. To inform, propagate mechanism of interest rate support in accordance with provisions of applicable laws; to avoid propagation, spread that leads to unhealthy competition, affecting stability of monetary market and banking operation.

1.8. To follow up, on a daily basis, balance of loans entitled to interest rate support and amount of loan interests used as interest rate support; to provide State Bank of Vietnam with data of loans with interest rate support in accordance with the Telegram attached hereto.

1.9. To deal with cases of interest rate support in line with provisions in the Decision No. 131/QD-TTg and Circular No. 02/2009/TT-NHNN as follows:

a. Short term loans in Vietnamese Dong being subjects entitled to interest rate support in line with provisions in the Decision No. 131/QD-TTg and paragraph 3, Article 1 of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN.

- Loan provided under the method of crop intervals by commercial banks to households, individuals in regions specializing in growing rice and in other regions alternately growing rice and other short term crop plants and that loan is used for production expense of crops in the year 2009.

- Loans provided under the normal lending mechanism by financed, trusted fund source

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Loans provided under the normal lending mechanism, belonging to program of interest rate support by state budget of provincial level in accordance with provisions of People’s Committee in provinces, cities under the central Government’s management.

- Loans arising in the 1st and 2nd  February 2009, prior to the effective date of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN; commercial banks should provide guidance to borrowers on submission of application for loan interest rate support.

- Loans belonging to area of socialization under provisions in the Decree No. 69/2008/ND-CP dated 30 May 2008, to give interest rate support to only short term loans in VND as current capital for units which carry out the socialization under the List provided for in the Decision No. 1466/QD-TTg dated 10 October 2008 of Prime Minister on detailed list of types, criteria of scale, standards of units which perform socialization in the area of education, training, vocational training, health care, culture, sport, environment.

- Loans of which period of debt repayment is adjusted

- Loans for purchase of goods, production-business expenses shall be paid under the method of deferred payment if those goods or products have not yet been sold up.

- Loans of which interest payment is deferred by borrower, but loan principals have not been classified as overdue debt.

- Loans for performance of domestic production-business plan, including performance in export processing zone and non-tariff areas which are economic areas within the territory of Vietnam (except for loans for trading in consumer goods in accordance with provisions in point b, paragraph 1.9 of this official dispatch).

b. Short term loans in Vietnamese dong not entitled to interest rate support in line with provisions in the Decision No. 131/QD-TTg and paragraph 4, Article 1 of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN.

- Loans for import from oversea and export processing zone, non-tariff area, doing business domestically and in export processing zone, non-tariff area for consumer goods under provisions at point c, paragraph 4 Article 1 of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN: Loan for purchase of foreign currency to make payment for import amount; loan for making payment of amount entrusted for import; loan for doing business, production materials and commercial banks determine that these consumer goods are originated from import; loan for doing business between export processing zone, non-tariff area and outside zone.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Loans for creating, trading in gold, silver and gems.

- Loans for investors who construct, by themselves, projects to form fixed assets; loans for investors to reserve materials, make payment to contractor where, under signed economic contract, investors are not required to take responsibility for those construction expenses

- Loans for importing goods, services under the method of temporary import for re-export

c. Dealing with other cases

- Credits extended in Vietnamese Dong under methods other than loan provision, such as factoring, finance leasing, discount of valuable papers, compulsory loan under the mechanism of guarantee shall not be entitled to interest rate support.

- In case where borrower has a demand for short term loan in Vietnamese Dong with mortgage or security asset being valuable paper, savings book and other money based means (hereinafter referred to as valuable paper), and this loan is entitled to interest rate support: For valuable papers which were bought or available (arose) prior to 01 February 2009, commercial bank shall give interest rate support to entire loan outstanding arisen; for those which were bought or available (arose) since 1 February 2009, commercial bank shall request borrower to calculate entire value of valuable papers as own capital stated in the plan of production, business and shall only give interest rate support to the loan outstanding which is equal to the difference between the balance of loan and own capital of borrower (including value of valuable papers).

- The write-down of loan interest amount used as interest rate support shall be performed at the same time with the collection of loan interest of commercial bank. Upon the maturity of loan interests, if borrower is still not capable of making payment of loan interest, then the write-down of the loan interest used as interest rate support shall not be performed.

- Documents to prove the purpose of using loan funds as subject entitled to interest rate support according to provisions by commercial bank in the Process of examination, supervision over loan funds of borrowers under provisions in paragraph 5, Article 1 of the Decision No. 127/2005/QD-NHNN of the Governor of the State Bank, including: invoice of goods purchase certified by related parties, export documents, etc. Where production- business expenses are not required, by provisions of applicable laws, to be supported by invoice in accordance with provisions of Ministry of Finance, commercial banks shall carry out on-site examination and draw minutes of examination, certified by commercial bank and borrower to specify production-business expenses in correspondence with value of assets actually created from loan funds.

- Legal documents related to System of national economic industries are used as basis for setting up statistic norms of loan by economic industry as stated at the Decision No. 477/2004/QD-NHNN dated 28 April 2004 of the Governor of the State Bank, including: Decree No. 75/CP dated 27 October 1993 of the Government on the issuance of system of national economic industries; Decision No. 143/TCTK/PPCD dated 22 December 1993 of the General Statistic Office on the issuance of system of economic industries of level II, level III and level IV and list of system of national economic industries. Commercial banks shall base on provisions in these documents and Decision No. 477/2004/QD-NHNN to determine whether loans are entitled to interest rate support or not.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- If loans provided under the method of co-financing belong to subjects entitled to interest rate support, then, co-financing commercial banks shall directly disburse and account balance of loans already given interest rate support under provisions of applicable laws.

1.10. For the case of finance companies and loans which are summarized by mining industry related to the mechanism of interest rate support, the State Bank of Vietnam shall coordinate with Ministry of Finance to study and submit Prime Minister for decision. Upon availability of decision by Prime Minister, State Bank of Vietnam shall provide guidance to commercial banks and borrowers for implementation.

2. For State Bank branches in provinces, cities under the central Government’s management:

a. To timely implement duties assigned at point dd, paragraph 2, Article 4 of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN;

b. To take initiative in receiving and dealing with issues related to mechanism of interest rate support according to reflection, complaints by commercial banks and borrowers in the area of province, city.

c. Periodically to send report to State Bank of Vietnam (Monetary Policy Department) on the 10th of every month at the latest, about the performance of interest rate support mechanism in the area of province, city in the previous month, including: Form 03-Appendix of the Circular No. 02/2009/TT-NHNN; performance of interest rate support mechanism and recommendation for solutions of arisen issues.

3. This Official Dispatch shall be effective from the date of signing. For loans which are entitled to interest rate support, but not in line with provisions in point b and c, paragraph 1.9 mentioned above, commercial banks and borrowers shall adjust credit contracts since the effective date of this document.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

NAME OF COMMERCIAL BANK:........

REPORT ON DATA OF LOANS ENTITLED TO INTEREST RATE SUPPORT OF COMMERCIAL BANK
(Till the date....../......./.....)

Unit: billion dong

Norm

Amount accumulated to Friday of the preceding week

Amount accumulated till the Friday of reporting period

1. Balance of loans entitled to interest rate support

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Loan interests already used to give interest rate support to borrowers

 

 


DRAWER

.........., date..........
GENERAL MANAGER

 

Instructions for drawing table

- Deadline for sending report: at 15h of Friday on a weekly basis

- Reporting recipient: Monetary Policy Department (Email: phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04 38246953- 38240132, telephone number: 04 38246955)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Official Dispatch No. 1436/NHNN-CSTT of March 3, 2009, providing detailed guidance on several points related to mechanism of interest rate support

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.374

DMCA.com Protection Status
IP: 3.21.162.87
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!