BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 984/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 03 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Truyền Thông Megastar.
(Địa chỉ: 126 Hùng Vương, Phường 12, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh)
|
Tổng cục Thuế
nhận được công văn số 02/FIN/2013/CV-Megastar ngày 26/12/2013 của Công ty TNHH
Truyền Thông Megastar về chính sách thuế TNDN.
Về vấn đề này,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 38, Mục VI, Phần B Phụ lục A Ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
thành lập rạp chiếu phim.
Tại tiết b điểm 1 Mục III và tiết b điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định: "Mức thuế
suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động
kinh doanh đối với: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành
nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; Miễn thuế 02 năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối
với: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư".
Tại điểm 7 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của
Bộ Tài chính quy định: "Cơ sở kinh doanh đã thành lập trước đây không thuộc
diện ưu đãi đầu tư, nay có đủ điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP thì hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm
2007".
Theo quy định
pháp luật về thuế TNDN trước ngày 01/01/2009 (Luật thuế TNDN năm 2003 và Thông
tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính) có quy định: Trường hợp
cơ sở kinh doanh không hạch toán rằng thị phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh miễn thuế, giảm thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân
(x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn
thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kì tính thuế;
trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế xác định bằng
(=) phần thu nhập chịu thuế trong năm nhân (x) với tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố
định đầu tư mới đưa vào sản xuất, kinh doanh với tổng nguyên giá tài sản cố định
thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Tại điểm 2 Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngay 26/12/2008 của
Bộ Tài chính quy định: "Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế)
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp
thì tiếp tục .được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Thông tư này thì được
áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ
kỳ tính thuế năm 2009".
Tại điểm 5 Phần I Thông tu số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của
Bộ Tài chính quy định: "Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội
hóa trước ngày 1/1/2009 mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được
chuyển sang áp dụng thuế suất 10% đối với hoạt động này kể từ ngày
l/1/2009".
Tại điểm 2 Mục I Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN như
sau:
"2.1.
Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện
nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu
nhập từ hoạt động sản .xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).
Trường hợp
trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (:) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động
sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm
(%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh
thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế."
Theo trình bày
của Công ty tại công văn số 02/FIN/2013/CV-Megastar: Công ty NHH Truyền Thông
Megastar được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2460/GP do Bộ Kế hoạch và Đâu
tư cấp ngày 23/02/2005 có hoạt động chiếu phim, trụ sở chính đặt tại Tòa nhà
Hùng Vương Plaza, 126 Hùng Vương, Quận 5, TP Hồ Chí Minh. Năm 2006 Công ty bắt
đầu đi vào hoạt động và có doanh thu tại chi nhánh Hà Nội. Tính đại năm 2013,
Công ty có tất cả 14 cụm rạp chiếu phim bao gồm 01 cụm rạp đặt tại trụ sở chính
và 13 cụm rạp còn lại được tổ chức là các chi nhánh hạch toán trực thuộc Công
ty nhanh lập vào các năm 2005, 2006, 2008, 2011, 2012 và 2013).
Căn cứ các quy
định nêu trên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1 Đối với cơ sở
mới thành lập từ dự án đầu tư:
- Trước năm
2007: hoạt động của Công ty không thuộc danh mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng
ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của
Chính phủ thì Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ.
- Từ ngày
01/01/2007 nếu công ty đáp ứng đủ điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP (thành lập rạp chiếu phim) và các nguyên tắc thực hiện
ưu đãi thuế TNDN thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho khoảng thời gian ưu
đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007 theo quy định tại tiết
b điểm 1 Mục III và tiết b điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày
23/11/2007 của Bộ Tài chính (Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào
ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được hưởng thuế suất
là 20% trong 10 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh và miễn thuế
02năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm
tiếp theo).
Các hoạt động
kinh doanh khác không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư, Công ty phải kê khai, nộp
thuế TNDN theo thuế suất 28%.
- Từ ngày
01/01/2009, nếu thực tế hoạt động cửa Công ty (cơ sở chiếu phim) đủ điều kiện
thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá ban
hành kèm theo Quyết định số 1 466/QĐ-TTG ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
thì Công ty được tiếp tục áp dụng miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Thông
tư số 134/2007/TT-BTC cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuê
năm 2007 và áp dụng thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hóa
(cơ sở chiếu phim). Các hoạt động kinh doanh khác không được hưởng ưu đãi về
thuế suất, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 25%.
2. Đối với dự
án đầu tư mở rộng:
- Trường hợp
Công ty có thành lập các chi nhánh hạch toán phụ thuộc trước ngày 01/01/2009
đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho khoảng thời
gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007 (theo diện đầu tư mở rộng)
theo quy định tại tiết b điểm 2 Mục IV Phần E Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính (Miễn 01 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh
mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) và không được áp dụng thuế suất ưu đãi.
- Các chi
nhánh hạch toán phụ thuộc thành lập từ năm 2009-2013 thì phần thu nhập từ dự án
đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng.
- Các chi
nhánh hạch toán phụ thuộc thành lập từ năm 2014 thì áp dụng ưu đãi đối với dự
án đầu tư mở rộng theo điều kiện thực tế đáp ứng quy định tại Luật thuế TNDN số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Để được hưởng
ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai. Công ty phải hạch toán riêng phần
thu nhập từ hoạt động được ưu đãi thuế TNI)N và thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh khác không được ưu đãi thuế TNDN.
3. Về
cách phân bổ :
Đối với thu nhập
từ hoạt động dự án đầu tư ban đầu: Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp
không hạch toán riêng thu nhập từ hoạn động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng
(:) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm
thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Đối với dự án
đầu tư mở rộng: Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm được xác định theo tỷ
lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sản xuất, kinh doanh với tổng
nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Đề nghị Cục
Thuế căn cứ văn bản quy phạm pháp luật tương ứng từng thời kỳ và điều kiện thực
tế đáp ứng của đơn vị để áp dụng chính sách thuế theo đúng quy định/.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|